Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
170779

Luật Phòng Chống Tham Nhũng

Ngày 06/11/2017 08:47:12

(Dự thảo Luật trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIV, tháng 10/2017) Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tham nhũng.

(Dự thảo Luật trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIV, tháng 10/2017)

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tham nhũng.

CHƯƠNG I : NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh (sửa đổi, bổ sung)

1. Luật này quy định về phòng ngừa, phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phòng, chống tham nhũng.
2. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
3. Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Người giữ chức danh quản lý trong doanh nghiệp nhà nước; người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng (mới)

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng.

Điều 3. Các hành vi tham nhũng (sửa đổi, bổ sung)

1. Tham ô tài sản.
2. Nhận hối lộ.
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ vì vụ lợi.
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi.
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.
10. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
11. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
12. Nhũng nhiễu vì vụ lợi.

Điều 4. Giải thích từ ngữ (sửa đổi, bổ sung)

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ hành vi tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ hành vi tham nhũng;
2. Công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị là việc công bố, cung cấp, giải trình, làm rõ thông tin về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đó;
3. Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người được giao nhiệm vụ, công vụ;
4. Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn có được hoặc sẽ có được một lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần cho mình, người thân thích của mình, hoặc cho cá nhân, tổ chức khác mà mình có liên quan;
5. Xung đột lợi ích là tình huống phát sinh khi việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức bị tác động hoặc sẽ bị tác động bởi lợi ích cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức đó;
6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (sửa đổi, bổ sung)

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
b) Tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin, phản ánh, báo cáo và tố giác, tố cáo về hành vi tham nhũng;
c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, thông tin, phản ánh, báo cáo, tố giác, tố cáo về hành vi tham nhũng;
d) Chủ động phòng ngừa, phát hiện tham nhũng, kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Gương mẫu, liêm khiết, định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong phòng, chống tham nhũng;
c) Áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mà mình là người đứng đầu.
3. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp luật;
b) Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp;
c) Phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng và báo cáo với người có thẩm quyền về hành vi có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình công tác hoặc trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ;
d) Thực hiện đầy đủ các biện pháp về phòng, chống tham nhũng khác theo quy định của Luật này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng (sửa đổi, bổ sung)

Công dân có quyền phát hiện, thông tin, phản ánh, tố cáo hành vi có dấu hiệu tham nhũng và được áp dụng các biện pháp bảo vệ theo quy định của pháp luật; có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện và xử lý tham nhũng.

Điều 7. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan thanh tra nhà nước, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và của cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan (sửa đổi, bổ sung)

1. Cơ quan thanh tra nhà nước, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với nhau và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, báo cáo, quyết định của mình trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử vụ việc tham nhũng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện, cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý tham nhũng.
Điều 8. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sửa đổi, bổ sung)
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm tích cực tham gia, động viên nhân dân, thành viên của mình tham gia vào việc phòng ngừa, phát hiện tham nhũng và kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý tham nhũng, giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm tích cực tham gia vào việc phòng ngừa, phát hiện tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan báo chí (giữ nguyên)
Cơ quan báo chí có trách nhiệm tham gia vào việc phòng, chống tham nhũng; hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng; khi đưa tin phải bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan và phải chịu trách nhiệm về nội dung của thông tin đã đưa.

Điều 10. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề (sửa đổi, bổ sung)

1. Doanh nghiệp có trách nhiệm áp dụng các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, kịp thời thông báo về hành vi có dấu hiệu tham nhũng và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc xác minh, kết luận và xử lý tham nhũng.
2. Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tổ chức, động viên, khuyến khích hội viên xây dựng và thực hiện liêm chính trong kinh doanh, văn hóa kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hoàn thiện chính sách, pháp luật và cơ chế quản lý nhằm phòng, chống tham nhũng.

Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm (sửa đổi, bổ sung)

1. Các hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này.
2. Đe dọa, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo tham nhũng, người cung cấp thông tin về tham nhũng.
3. Lợi dụng việc thông tin, phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác tham nhũng để vu cáo, vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
4. Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng.

CHƯƠNG II: PHÒNG NGỪA THAM NHŨNG
Mục 1: CÔNG KHAI, MINH BẠCH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

Điều 12. Nguyên tắc công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị (mới)

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai thông tin về tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và những nội dung khác theo quy định của các Luật có liên quan.
2. Việc công khai, minh bạch phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời, khách quan theo đúng trình tự, thủ tục do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quy định và phù hợp với pháp luật.

Điều 13. Nội dung công khai, minh bạch (mới)

1. Chính sách, pháp luật và việc thực hiện chính sách, pháp luật, đặc biệt là những nội dung có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân.
2. Kết quả hoạt động, công tác tổ chức, cán bộ, biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị và việc bố trí, quản lý, sử dụng tài sản công, kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc từ nguồn huy động hợp pháp khác.

Điều 14. Hình thức công khai (sửa đổi, bổ sung)

1. Hình thức công khai bao gồm:
a) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Thông báo bằng văn bản;
d) Phát hành ấn phẩm;
đ) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
e) Đưa lên trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử;
g) Tổ chức họp báo;
h) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 17 Luật này.
2. Trong trường hợp luật chuyên ngành không có quy định về hình thức công khai thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện một hoặc một số hình thức công khai được quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này. Ngoài ra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể lựa chọn thực hiện thêm hình thức công khai quy định tại điểm a, điểm h khoản 1 Điều này.

Điều 15. Trách nhiệm thực hiện việc công khai, minh bạch (mới)

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức và đảm bảo việc thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy định của Luật này và các Luật khác có liên quan.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện việc công khai, minh bạch. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật về công khai, minh bạch thì phải xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, yêu cầu người có thẩm quyền xử lý.

Điều 16. Chế độ họp báo, phát ngôn (mới)

1. Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức họp báo định kỳ về tổ chức và hoạt động của cơ quan mình; cung cấp thông tin về công tác phòng, chống tham nhũng và xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng và thực hiện quy chế phát ngôn theo quy định của pháp luật.
2. Đối với vụ việc có liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà dư luận xã hội quan tâm thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đó phải xem xét tổ chức họp báo đột xuất hoặc cử người phát ngôn cung cấp thông tin, làm rõ vụ việc có liên quan.

Điều 17. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân (mới trên cơ sở gộp Điều 31 và Điều 32 Luật hiện hành)

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin về tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin theo yêu cầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
3. Việc cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình được thực hiện theo quy chế dân chủ cơ sở và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 18. Trách nhiệm giải trình (sửa đổi, bổ sung)

1. Trách nhiệm giải trình là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp, giải thích, làm rõ thông tin về việc thực hiện, không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ được giao khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Người thực hiện trách nhiệm giải trình là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người được phân công, người được ủy quyền hợp pháp để thực hiện trách nhiệm giải trình.
3. Trong trường hợp báo chí đăng tải thông tin về vi phạm pháp luật có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xem xét, giải trình. Cơ quan báo chí có trách nhiệm đăng tải công khai nội dung giải trình trên báo. Trường hợp người có thẩm quyền kết luận về nội dung mà báo chí đăng là không đúng sự thật thì cơ quan báo chí phải cải chính, xin lỗi công khai trên báo và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 19. Báo cáo, công khai báo cáo về tình hình tham nhũng và hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng của cơ quan nhà nước (mới)

Hàng năm, cơ quan nhà nước có trách nhiệm xây dựng báo cáo, công khai báo cáo về tình hình tham nhũng và hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng. Việc báo cáo, công khai báo cáo được thực hiện như sau:
1. Chính phủ báo cáo Quốc hội về tình hình tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước;
2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Chính phủ trong việc xây dựng báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Uỷ ban nhân dân các cấp báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về tình hình tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương;
4. Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.

Điều 20. Báo cáo, công khai báo cáo phản biện xã hội về công tác phòng, chống tham nhũng (mới)

1. Hàng năm, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên và tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng và công khai báo cáo phản biện xã hội về công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Việc xây dựng báo cáo phản biện xã hội về công tác phòng, chống tham nhũng phải đảm bảo tính khách quan, khoa học, toàn diện và đảm bảo sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
3. Chính phủ chủ trì, phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và Kiểm toán nhà nước quy định về cơ chế phối hợp trong việc xây dựng báo cáo phản biện xã hội về công tác phòng, chống tham nhũng hàng năm.

Mục 2: XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN

Điều 21. Xây dựng, ban hành và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn (sửa đổi, bổ sung)

1. Cơ quan nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn;
b) Công khai các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn về quyền lợi đối với từng loại chức danh, vị trí việc làm trong cơ quan mình;
c) Thực hiện và công khai kết quả thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng tài chính công, tài sản công căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này hướng dẫn áp dụng hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
3. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành các chế độ, định mức, tiêu chuẩn trái pháp luật.

Điều 22. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về chế độ, định mức, tiêu chuẩn (sửa đổi, bổ sung)

Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn và xử lý kịp thời cá nhân, tổ chức vi phạm.

Mục 3: XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ LIÊM CHÍNH (MỚI)

(Trên cơ sở sửa đổi, bổ sung và đổi tên Mục 3 Luật hiện hành)

Điều 23. Quy tắc ứng xử đối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (sửa đổi, bổ sung)

1. Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của người có chức vụ, quyền hạn khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù công việc nhằm bảo đảm liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ và nghề nghiệp. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn phải được công khai để nhân dân biết và giám sát việc thực hiện.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:
a) Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu, vòi vĩnh đối với tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc là thành viên góp vốn, thành viên hợp danh, cổ đông sở hữu từ 10% cổ phần trở lên trong doanh nghiệp, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
d) Thành lập doanh nghiệp, giữ chức vụ quản lý, điều hành hoặc là thành viên góp vốn, thành viên hợp danh, cổ đông sở hữu từ 10% cổ phần trở lên trong doanh nghiệp thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn 05 năm kể từ khi thôi giữ chức vụ, trừ trường hợp pháp luật khác có quy định thời hạn dài hơn thì áp dụng quy định của pháp luật đó;
đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
e) Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm khác theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Doanh nghiệp.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc quy định tại khoản 2 Điều này và các việc sau:
a) Tiếp nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm, bố trí vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu làm công tác tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho hoặc làm việc tại các vị trí có nguy cơ phát sinh tham nhũng theo danh mục do Chính phủ quy định trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc hoặc mua bán hàng hóa, dịch vụ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
b) Để vợ, chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh chồng, chị chồng, em chồng, anh vợ, chị vợ, em vợ là người quản lý, thành viên góp vốn, thành viên hợp danh, cổ đông sở hữu từ 10% cổ phần trở lên của doanh nghiệp hoặc có hoạt động kinh doanh trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà người đó là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu.
4. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, (Tổng) Giám đốc, Phó (tổng) giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước không được làm những việc sau đây:
a) Để doanh nghiệp mà người quản lý, điều hành hoặc người sở hữu chính là vợ, chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của mình giao dịch với doanh nghiệp nhà nước mà mình giữ chức vụ quản lý;
b) Bố trí vợ, chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của mình làm công tác tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, kế hoạch, làm thủ quỹ, thủ kho hoặc mua bán hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp nhà nước mà mình giữ chức vụ quản lý.

Điều 24. Thẩm quyền ban hành quy tắc ứng xử đối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (sửa đổi, bổ sung)

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và những người làm việc trong cơ quan, ngành, lĩnh vực do mình quản lý; hướng dẫn tổ chức thực hiện và quy định các hình thức xử lý vi phạm về thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và những người làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và ngành, lĩnh vực do mình quản lý.
2. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy tắc ứng xử của thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký toà án, thẩm tra viên, kiểm sát viên, kiểm tra viên, kiểm toán viên và những người làm việc trong Toà án, Viện kiểm sát, Kiểm toán nhà nước.

Điều 25. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh (sửa đổi, bổ sung)

1. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh là chuẩn mực ứng xử phù hợp với đặc thù chuyên môn, nghề nghiệp của người hành nghề, của người hoạt động kinh doanh nhằm bảo đảm liêm chính trong việc hành nghề, kinh doanh.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với hội viên, thành viên của mình căn cứ vào quy định của Luật này và các Luật khác có liên quan.
3. Doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề ban hành quy tắc đạo đức kinh doanh đối với thành viên, hội viên, nhân viên của mình.

Điều 26. Tặng quà và nhận quà tặng (sửa đổi, bổ sung)

1. Cán bộ, công chức, viên chức không được nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị không được tặng quà và nhận quà tặng dưới mọi hình thức, trừ trường hợp tặng quà và nhận quà tặng vì mục đích từ thiện hoặc trong hoạt động đối ngoại theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định cụ thể về các trường hợp được tặng quà và nhận quà tặng, định mức, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục tặng quà và nhận quà tặng quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 27. Giáo dục liêm chính trong các cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng (mới)

1. Cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng từ cấp trung học phổ thông trở lên có trách nhiệm đưa nội dung giảng dạy về liêm chính vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng nhân cách, đạo đức, lối sống và văn hóa chống tham nhũng cho học sinh, sinh viên và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và cơ quan quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc giáo dục liêm chính trong các cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với Thanh tra Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các nội dung sau đây:
a) Xây dựng, phê duyệt, ban hành chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy về liêm chính;
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho giáo viên, giảng viên giảng dạy về liêm chính;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, đánh giá việc giảng dạy về liêm chính.
4. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước thực hiện việc giảng dạy về liêm chính trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

Mục 4: KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH (MỚI)

Điều 28. Nội dung, trình tự, thủ tục kiểm soát xung đột lợi ích (mới)

1. Nội dung kiểm soát xung đột lợi ích bao gồm việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện bộ quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; thực hiện các biện pháp kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước quy định về nội dung, trình tự, thủ tục và tổ chức thực hiện việc kiểm soát xung đột lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 29. Thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích (mới)

1. Người được giao thực hiện công vụ, nhiệm vụ trong quá trình thực hiện công vụ, nhiệm vụ đó nếu biết hoặc buộc phải biết có xung đột lợi ích thì phải báo cáo với người lãnh đạo, quản lý trực tiếp để xem xét, xử lý.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát hiện có xung đột lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức thì có nghĩa vụ thông tin, báo cáo cho người có thẩm quyền để xem xét, xử lý.

Điều 30. Xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích (mới)

1. Khi nhận được thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích, người có thẩm quyền phải có biện pháp kiểm soát hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền áp dụng biện pháp kiểm soát quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích:
a) Giám sát việc thực hiện công vụ, nhiệm vụ được giao của người có xung đột lợi ích;
b) Giao công vụ, nhiệm vụ của người có xung đột lợi ích cho người khác thực hiện;
c) Tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang làm việc tại vị trí công tác khác;
d) Chuyển đổi vị trí công tác của người có xung đột lợi ích.
3. Trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích, thì ngoài các biện pháp kiểm soát quy định tại khoản 2 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người có xung đột lợi ích còn bị xem xét xử lý theo quy định tại Điều 119, Điều 120 Luật này và các luật khác có liên quan.

Mục 5: CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Điều 31. Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác (mới)

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền quản lý có trách nhiệm thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng.
2. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.

Điều 32. Các lĩnh vực, ngành, nghề phải định kỳ chuyển đổi (mới)

1. Việc chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện trong các lĩnh vực, ngành, nghề sau đây:
a) Hoạt động quản lý tài chính, ngân sách, tín dụng, ngân hàng, tài sản của nhà nước; hoạt động hải quan, thuế, kho bạc, dự trữ quốc gia; quản lý và thực hiện nghiệp vụ kế toán, kiểm toán;
b) Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa, quản lý thị trường, kiểm lâm;
c) Quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; quản lý thị trường chứng khoán;
d) Hoạt động thẩm định, định giá trong đấu giá, hoạt động mua và bán nợ;
đ) Cấp phép hoạt động ngân hàng, hoạt động ngoại hối; thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng; quản lý và thực hiện nghiệp vụ tín dụng tại các tổ chức tín dụng nhà nước; thẩm định và cho vay tín dụng tại tổ chức tín dụng nhà nước;
e) Quản lý việc bán, khoán, cho thuê đất, tài sản trên đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà;
g) Hoạt động quản lý, điều hành công tác kế hoạch và đầu tư, mua sắm trong cơ quan, doanh nghiệp nhà nước; quản lý xây dựng cơ bản, thu hồi đất, áp giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quản lý dự án;
h) Quản lý công tác lãnh sự;
i) Hoạt động quản lý và cấp phép các loại: văn bằng, chứng chỉ; đăng ký, đăng kiểm, bằng lái; giấy đăng ký, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, giấy chứng nhận, giấy phép, cấp phiếu lý lịch tư pháp; công chứng viên, chấp hành viên thi hành án dân sự;
k) Hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
l) Cảnh sát giao thông, cảnh sát tư pháp, cảnh sát quản lý trại giam, cảnh sát hộ khẩu, cảnh sát điều tra, cảnh sát kinh tế, cảnh sát khu vực, cảnh sát trật tự hành chính, cảnh sát đăng ký, quản lý vũ khí, ngành nghề kinh doanh có điều kiện và con dấu, cảnh sát đăng ký và quản lý hộ khẩu, cảnh sát hướng dẫn và kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy, cảnh sát làm công tác hậu cần, an ninh kinh tế, an ninh điều tra, quản lý xuất cảnh, nhập cảnh và cán bộ làm công tác trinh sát trong các cơ quan điều tra thuộc lực lượng Công an nhân dân;
m) Cán bộ, nhân viên làm công tác: cán bộ, chính sách, quân lực, tuyển sinh quân sự, thi đua, khen thưởng, tài chính, hậu cần, kỹ thuật, đầu tư, kinh tế, điều tra hình sự, an ninh điều tra; trinh sát viên chống buôn lậu thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển; cảnh sát viên Cảnh sát biển; cấp phát văn bằng, chứng chỉ, phân bổ chỉ tiêu ngân sách trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc lực lượng Quân đội nhân dân;
n) Công tác kiểm sát hoạt động tư pháp, hoạt động công tố của Viện kiểm sát các cấp, hoạt động xét xử của Tòa án các cấp;
o) Công tác tuyển dụng, đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, viên chức, công tác nhân sự và quản lý nhân lực.
2. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đề nghị với cơ quan có thẩm quyền quản lý cấp trên trực tiếp quyết định chuyển đổi.

Điều 33. Vị trí công tác và thời hạn chuyển đổi (mới)

1. Thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là từ 02 năm (đủ 24 tháng) đến 05 năm (đủ 60 tháng) theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực. Đối với một số ngành, lĩnh vực đòi hỏi năng lực chuyên môn sâu hoặc ở một số địa bàn công tác đặc thù thì thời hạn chuyển đổi vị trí công tác có thể dài hơn nhưng không vượt quá 10 năm (đủ 120 tháng).
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Điều 31, Điều 32 Luật này và yêu cầu quản lý nhà nước, ban hành danh mục chi tiết các vị trí công tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi cho từng vị trí công tác thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước căn cứ quy định tại Điều 31, Điều 32 Luật này và yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, ban hành danh mục chi tiết vị trí công tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi cho từng vị trí công tác thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
4. Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước căn cứ quy định tại Điều 31, Điều 32 Luật này và yêu cầu quản lý, ban hành danh mục chi tiết vị trí công tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi cho từng vị trí công tác thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

Mục 6: CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ VÀ THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

Điều 34. Cải cách hành chính nhằm phòng ngừa tham nhũng (giữ nguyên)

Nhà nước thực hiện cải cách hành chính nhằm tăng cường tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đẩy mạnh việc phân cấp quản lý nhà nước giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương; phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước; công khai, đơn giản hóa và hoàn thiện thủ tục hành chính; quy định cụ thể trách nhiệm của từng chức danh trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Điều 35. Ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý (sửa đổi)

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thường xuyên cải tiến công tác, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ trong tổ chức và hoạt động của mình, tạo điều kiện thuận lợi để công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết công việc để cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chủ động thực hiện mà không phải trực tiếp tiếp xúc với cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 36. Thanh toán qua tài khoản (mới)

1. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thanh toán và nhận thanh toán qua tài khoản mọi khoản chi có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên trừ trưởng hợp ở những địa bàn chưa đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện việc thanh toán qua tài khoản theo danh mục do Ngân hàng Nhà nước công bố hàng năm.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện việc thanh toán qua tài khoản được mở tại ngân hàng, Kho bạc nhà nước đối với mọi khoản thu, chi có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên.
3. Mọi khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có giá trị từ 2.000.000 trở lên đều phải thực hiện thông qua tài khoản.
4. Doanh nghiệp phải thực hiện việc chi trả thông qua tài khoản đối với tiền lương, thưởng và các khoản chi khác cho người giữ chức danh quản lý và người lao động trong doanh nghiệp.

CHƯƠNG III: MINH BẠCH VÀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP (CHƯƠNG MỚI)

Điều 37. Mục đích minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập (mới)

Minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính.

Điều 38. Nội dung minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập (mới)

1. Kê khai tài sản, thu nhập.
2. Quản lý tập trung bản kê khai tài sản, thu nhập.
3. Theo dõi biến động tài sản, thu nhập.
4. Xác minh tài sản, thu nhập.

Điều 39. Cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập (mới)

Phương án 1:
1. Cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và người có nghĩa vụ kê khai khác trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng được thực hiện theo quy định của Đảng.
2. Thanh tra Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai được hưởng phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên công tác tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, những người được cử giữ chức vụ quản lý tương đương trong doanh nghiệp có vốn nhà nước, người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý của mình và những người được hưởng phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở lên công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 6 Điều này.
3. Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ và cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng tài chính công, tài sản công kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai công tác tại các Tòa án, Viện kiểm sát, Kiểm toán nhà nước trừ những người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Thanh tra bộ, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tại cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ nơi không có cơ quan thanh tra kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; và những người được cử giữ chức vụ quản lý tương đương trong doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
6. Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Bộ Quốc phòng kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai công tác trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, Quân đội nhân dân Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
7. Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã; những người được cử giữ chức vụ tương đương trong doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 6 Điều này.
Phương án 2:
1. Cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và người có nghĩa vụ kê khai khác trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng được thực hiện theo quy định của Đảng.
2. Thanh tra Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai được hưởng phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên công tác tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, những người được cử giữ chức vụ quản lý tương đương trong doanh nghiệp có vốn nhà nước, người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý của mình; những người được hưởng phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở lên công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và những người được hưởng phụ cấp chức vụ dưới 0,7 là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều này.
3. Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ và cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng tài chính công, tài sản công kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai công tác tại các Tòa án, Viện kiểm sát, Kiểm toán nhà nước trừ những người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Bộ Quốc phòng kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai công tác trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, Quân đội nhân dân Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 1: KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP (MỚI)

Điều 40. Nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (mới)

1. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải kê khai tài sản, thu nhập, kê khai bổ sung tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên khi được bầu, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ mới hoặc có biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai.
2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải kê khai trung thực, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.

Điều 41. Đối tượng kê khai tài sản, thu nhập (mới)

1. Những người sau đây phải kê khai tài sản, thu nhập:
Phương án 1:
a) Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, người được dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân;
b) Người được bổ nhiệm vào ngạch công chức trong cơ quan, đơn vị của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác được giao biên chế và có sử dụng tài chính công, tài sản công; Cán bộ từ Phó trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên và người được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương (có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,2 trở lên);
c) Sĩ quan chỉ huy từ cấp Phó tiểu đoàn trưởng, người hưởng phụ cấp chức vụ tương đương Phó tiểu đoàn trưởng trở lên trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan chỉ huy từ cấp Phó tiểu đoàn trưởng, Phó trưởng công an phường, thị trấn, Phó đội trưởng trở lên trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
d) Người giữ chức vụ tương đương Phó trưởng phòng trở lên tại các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước, phần vốn của doanh nghiệp nhà nước và người đó giữ chức danh quản lý từ Phó trưởng phòng trở lên trong doanh nghiệp có vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước;
đ) Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó chủ tịch, uỷ viên Ủy ban nhân dân và công chức xã, phường, thị trấn.
Phương án 2:
a) Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, người được dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân;
b) Người được bổ nhiệm, bầu, cử giữ chức vụ quản lý được hưởng phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên ở cấp trung ương và 0,9 trở lên ở cấp địa phương hoặc tương đương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác được giao biên chế và có sử dụng tài chính công, tài sản công;
c) Người được bổ nhiệm, bầu, cử giữ chức vụ quản lý được hưởng phụ cấp chức vụ dưới 0,7 là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.
2. Việc kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định của Hội đồng bầu cử quốc gia.

Điều 42. Tài sản, thu nhập phải kê khai (sửa đổi, bổ sung)

1. Đất, nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng.
2. Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và các loại động sản khác mà giá trị của mỗi loại từ 50.000.000 đồng trở lên.
3. Tài sản, tài khoản ở nước ngoài.
4. Tổng thu nhập tính từ lần kê khai trước đến thời điểm kê khai kế tiếp.

Điều 43. Hình thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập (mới)

1. Kê khai lần đầu
a) Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thực hiện việc kê khai lần đầu sau khi Luật này có hiệu lực. Việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn thành chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2019;
b) Người được bổ nhiệm, bầu, cử giữ chức vụ quản lý lần đầu thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập lần đầu, trừ những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn thành chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày được bổ nhiệm;
c) Người dự kiến được bầu, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, được dự kiến cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà chưa kê khai tài sản, thu nhập thực hiện việc kê khai lần đầu theo quy định của Luật này.
2. Kê khai bổ sung
a) Người đã kê khai tài sản, thu nhập lần đầu dự kiến được bầu, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, được dự kiến cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải kê khai bổ sung khi tiến hành quy trình bầu, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải kê khai bổ sung mọi biến động tài sản, thu nhập có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên và phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm;
c) Người kê khai có nghĩa vụ tự mình giải trình đối với biến động về tài sản, thu nhập khi tiến hành kê khai bổ sung.

Điều 44. Việc kê khai và nộp bản kê khai tài sản, thu nhập (mới)

1. Việc kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện dưới hình thức bản giấy.
2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có trách nhiệm gửi 02 bản kê khai cho bộ phận tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình trong đó 01 bản để bàn giao cho cho cơ quan, đơn vị quản lý tập trung bản kê khai và 01 bản lưu tại bộ phận tổ chức cán bộ.

Điều 45. Tổ chức việc kê khai và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai (sửa đổi, bổ sung)

Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tổ chức việc kê khai và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập như sau:
1. Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập và gửi cho cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền theo quy định tại Điều 39 Luật này;
2. Phát bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng của mình;
3. Mở sổ theo dõi kê khai, giao, nhận bản kê khai, quản lý bản kê khai để phục vụ cho công tác cán bộ;
4. Tổ chức việc công khai bản kê khai theo quy định tại Điều 46 Luật này và tiến hành xác minh tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai.

Điều 46. Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập (sửa đổi, bổ sung)

Phương án 1 (đối với khoản 1 và khoản 2):
1. Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.
2. Bản kê khai tài sản, thu nhập của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành quy trình bổ nhiệm.
Phương án 2 (đối với khoản 1 và khoản 2):
1. Bản kê khai tài sản, thu nhập của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành quy trình bổ nhiệm.
2. Bản kê khai tài sản, thu nhập của công chức là Đảng viên phải được công khai tại cuộc họp chi bộ nơi người đó sinh hoạt.
3. Bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai tại hội nghị cử tri nơi công tác và và tại điểm bầu cử. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Hội đồng bầu cử quốc gia.
4. Bản kê khai tài sản, thu nhập của người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trước khi bầu, phê chuẩn.
5. Bản kê khai tài sản, thu nhập của người dự kiến bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp của Hội đồng thành viên khi tiến hành bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Mục 2: QUẢN LÝ BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP (MỚI)

Điều 47. Tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập (mới)

1. Bộ phận tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc tiếp nhận bản kê khai và mở sổ theo dõi việc giao, nhận bản kê khai.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản kê khai, bộ phận tổ chức cán bộ thực hiện kiểm tra tính đầy đủ của nội dung phải kê khai; trường hợp bản kê khai chưa đúng theo mẫu quy định thì yêu cầu kê khai lại. Thời hạn kê khai lại là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Sau khi tiếp nhận đúng, đầy đủ bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai, bộ phận tổ chức cán bộ phải lập danh sách và bàn giao 01 bản kê khai cho cơ quan, đơn vị quản lý tập trung bản kê khai theo thẩm quyền. Việc giao nhận được lập thành biên bản.
4. Biên bản giao nhận bản kê khai tài sản, thu nhập phải ghi rõ các thông tin chính, bao gồm: số lượng bản kê khai giao nhận; tình trạng bản kê khai; thời gian giao nhận, họ tên và chức vụ của người giao, người nhận bản kê khai tài sản, thu nhập.

Điều 48. Thẩm quyền quản lý tập trung bản kê khai tài sản, thu nhập (mới)

Cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại Điều 39 Luật này có thẩm quyền quản lý tập trung bản kê khai tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai.

Điều 49. Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về bản kê khai tài sản, thu nhập (mới)

1. Cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập xây dựng cơ sở dữ liệu về bản kê khai tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý tập trung.
2. Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tích hợp, xây dựng, thống nhất quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về bản kê khai tài sản, thu nhập trong phạm vi cả nước.
3. Thanh tra Chính phủ chủ trì, điều phối và hướng dẫn cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập trong việc xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu về bản kê khai tài sản, thu nhập.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 50. Cung cấp bản kê khai tài sản, thu nhập (mới)

1. Việc cung cấp bản kê khai tài sản, thu nhập chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của người có thẩm quyền.
2. Người có quyền yêu cầu cung cấp bản kê khai tài sản, thu nhập:
a) Người có thẩm quyền quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai;
b) Cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án các cấp trong quá trình kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử vụ việc, vụ án tham nhũng;
c) Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử các cấp.
2. Yêu cầu cung cấp bản kê khai phải bằng văn bản nêu rõ lý do, mục đích sử dụng thông tin và phạm vi, nội dung thông tin yêu cầu cung cấp.
3. Cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập có trách nhiệm cung cấp bản kê khai tài sản, thu nhập bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Mục 3: THEO DÕI BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN, THU NHẬP (MỚI)

Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập (mới)

1. Cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập có quyền:
a) Thu thập, khai thác thông tin, dữ liệu có liên quan đến bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và cập nhật thông tin, dữ liệu về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai;
b) Yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, dữ liệu có liên quan đến tài sản, thu nhập của người kê khai;
c) Yêu cầu người kê khai tài sản, thu nhập giải trình về biến động tài sản, thu nhập theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 43 hoặc giải trình đối với giao dịch có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên và quyết định việc xác minh tài sản, thu nhập khi có căn cứ quy định tại Điều 54 Luật này.
2. Cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập có nhiệm vụ:
a) Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình theo dõi biến động tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai;
b) Áp dụng hoặc yêu cầu, đề nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết bảo vệ người cung cấp thông tin hoặc tài sản, thu nhập có liên quan đến việc theo dõi biến động;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 52. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (sửa đổi, bổ sung)

1. Yêu cầu người đã kê khai giải trình khi có căn cứ cho rằng việc kê khai không trung thực, tài sản, thu nhập kê khai không minh bạch hoặc khi có dấu hiệu tăng, giảm bất thường về tài sản, thu nhập, chi tiêu.
2. Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập theo thẩm quyền hoặc đề nghị, yêu cầu cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền xác minh khi xét thấy việc giải trình của người kê khai không hợp lý.

Điều 53. Phối hợp chia sẻ, cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan phục vụ cho việc theo dõi biến động tài sản, thu nhập (mới)

Ngân hàng, cơ quan quản lý nhà đất, đăng ký tài sản, cơ quản lý thuế, hải quan, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp chia sẻ, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài liệu phục vụ việc theo dõi biến động tài sản, thu nhập khi cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập có yêu cầu, đề nghị.

Mục 4: XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP (MỚI)

Điều 54. Căn cứ xác minh tài sản, thu nhập (sửa đổi, bổ sung)

1. Khi có dấu hiệu rõ ràng về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, không minh bạch hoặc khi có dấu hiệu tăng, giảm bất thường về tài sản, thu nhập, chi tiêu mà không giải trình được một cách hợp lý.
2. Khi có tố cáo về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, không minh bạch mà người tố cáo nêu rõ họ tên, địa chỉ, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan.
3. Khi tiến hành bầu, bổ nhiệm, cử giữ chức vụ đối với người dự kiến vào vị trí được hưởng phụ cấp trách nhiệm từ 0,9 trở lên và các vị trí khác do Chính phủ quy định.
4. Khi người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xét thấy cần xác minh tài sản, thu nhập của người được dự kiến bầu, bổ nhiệm, cử giữ chức vụ và được hưởng phụ cấp trách nhiệm dưới 0,9 trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.

Điều 55. Nội dung xác minh tài sản, thu nhập (mới)

1. Nội dung xác minh tài sản, thu nhập gồm:
a) Tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai tài sản, thu nhập;
b) Tính hợp pháp về nguồn gốc của tài sản, thu nhập biến động trong kỳ kê khai;
c) Tính hợp lý trong giải trình về nguồn gốc tài sản, thu nhập biến động.
2. Việc xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện đối với một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 56. Thẩm quyền xác minh tài sản, thu nhập (mới)

1. Cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai theo thẩm quyền được quy định tại Điều 39 Luật này.
2. Cơ quan quản lý, sử dụng người kê khai chủ động hoặc đề nghị, yêu cầu cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền tiến hành xác minh tài sản, thu nhập khi có căn cứ quy định tại Điều 54 Luật này.

Điều 57. Giải trình trước khi ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập (mới)

1. Trước khi ra quyết định xác minh, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác minh yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai giải trình. Việc giải trình phải bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình.
2. Trong trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét thấy việc giải trình hợp lý thì không tiến hành xác minh và thông báo cho người đã giải trình biết. Trường hợp xét thấy việc giải trình không hợp lý hoặc người kê khai không giải trình thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định xác minh.
Điều 58. Thời hạn xác minh tài sản, thu nhập (sửa đổi, bổ sung)
Chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xác minh, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiến hành xác minh phải ban hành kết luận xác minh tài sản, thu nhập. Trường hợp phức tạp, thời hạn ban hành kết luận xác minh có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày làm việc.
Điều 59. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập (mới)
1. Quyết định xác minh phải được ban hành trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người kê khai có giải trình không hợp lý hoặc không giải trình.
2. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác minh thành lập Tổ xác minh để tiến hành xác minh tài sản, thu nhập. Tổ xác minh gồm có Tổ trưởng và các thành viên; trong trường hợp cần thiết có thể có Phó tổ trưởng.
Người có thẩm quyền xác minh quyết định về số lượng, thành phần tham gia Tổ xác minh. Trường hợp nội dung xác minh có tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người có thẩm quyền quyết định xác minh có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cử người tham gia Tổ xác minh hoặc trưng tập cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
Không bố trí người xác minh là người có quan hệ vợ, chồng, con, cha, mẹ, anh, chị em ruột với người được xác minh.
3. Quyết định xác minh phải có các nội dung sau:
a) Căn cứ ban hành quyết định xác minh;
b) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của người được xác minh;
c) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của tổ trưởng, phó tổ trưởng, thành viên tổ xác minh (sau đây gọi chung là người xác minh);
d) Nội dung xác minh;
đ) Thời hạn xác minh;
e) Nhiệm vụ, quyền hạn của người xác minh;
g) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp (nếu có).
Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ xác minh (mới)
1. Thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu, bằng chứng về tài sản, thu nhập của người được xác minh.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung xác minh.
3. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản, thu nhập, hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động xác minh.
4. Xác minh tại chỗ đối với tài sản, thu nhập được xác minh.
5. Yêu cầu người được xác minh giải thích, làm rõ về nội dung của bản kê khai tài sản, thu nhập, tính minh bạch của tài sản, thu nhập được kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.
6. Làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để làm rõ, giám định về tài sản, thu nhập phục vụ cho việc xác minh.
7. Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình xác minh.
8. Báo cáo kết quả xác minh bằng văn bản với người ra quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định về nội dung báo cáo.
Điều 61. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan (mới)
Kho bạc Nhà nước, cơ quan công an, thuế, hải quan, quản lý nhà đất, tổ chức tín dụng và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung xác minh có trách nhiệm:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác minh khi có yêu cầu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
2. Áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền để làm rõ các thông tin liên quan đến nội dung xác minh hoặc ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, chuyển dịch thu nhập và cản trở hoạt động xác minh tài sản, thu nhập;
3. Cử người làm việc, phối hợp với người xác minh.
Điều 62. Quyền và nghĩa vụ của người được xác minh (mới)
1. Giải thích, làm rõ tính trung thực của việc kê khai, tính minh bạch của tài sản, thu nhập được kê khai, nguồn gốc biến động tài sản, thu nhập và các khoản chi tiêu có giá trị lớn.
2. Cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu và thực hiện đầy đủ, kịp thời các yêu cầu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập.
3. Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập.
4. Khiếu nại, tố cáo quyết định, hành vi của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 63. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập (mới)
Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập phải có các nội dung sau:
1. Nội dung xác minh, hoạt động xác minh đã được tiến hành và kết quả xác minh;
2. Nhận định, đánh giá tính trung thực của việc kê khai, tính hợp pháp về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm trong kỳ kê khai, tính hợp lý trong giải trình về nguồn gốc tài sản, thu nhập biến động hoặc chi tiêu bất thường của người được xác minh;
3. Kiến nghị, yêu cầu xử lý vi phạm pháp luật về minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập.
Điều 64. Kết luận xác minh tài sản, thu nhập (sửa đổi, bổ sung)
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh, người ra quyết định xác minh phải ban hành kết luận xác minh tài sản, thu nhập.
2. Nội dung kết luận xác minh tài sản, thu nhập phải làm rõ tính trung thực của việc kê khai, tính hợp pháp về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm trong kỳ kê khai, tính hợp lý trong giải trình về nguồn gốc tài sản, thu nhập biến động hoặc chi tiêu bất thường của người được xác minh.
3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, yêu cầu người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập.
4. Kết luận xác minh tài sản, thu nhập là cơ sở để xử lý vi phạm pháp luật về minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của Luật này.
Điều 65. Công khai kết luận xác minh tài sản, thu nhập (sửa đổi, bổ sung)
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành kết luận xác minh tài sản, thu nhập, cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập, cơ quan quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai phải công khai nội dung kết luận xác minh tài sản, thu nhập.
2. Việc công khai kết luận xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II Luật này.
CHƯƠNG IV
PHÁT HIỆN THAM NHŨNG (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
Mục 1
CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ TỰ KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
Điều 66. Công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước (giữ nguyên)
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện hành vi tham nhũng.
2. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Điều 67. Công tác tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị (giữ nguyên)
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân và cán bộ, công chức, viên chức khác do mình quản lý nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc đơn vị trực thuộc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý.
3. Khi phát hiện hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Điều 68. Hình thức kiểm tra (sửa đổi)
1. Kiểm tra thường xuyên được tiến hành theo chương trình, kế hoạch và tập trung vào lĩnh vực, hoạt động có nguy cơ phát sinh tham nhũng.
2. Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng.
Mục 2
PHÁT HIỆN THAM NHŨNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TOÁN, GIÁM SÁT (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
Điều 69. Trách nhiệm thực hiện việc thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng (mới)
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, Kiểm toán nhà nước phải tiến hành thanh tra, kiểm toán để làm rõ vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và xử lý theo quy định của pháp luật khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 70 Luật này.
Điều 70. Căn cứ tiến hành thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng (mới)
1. Khi có dấu hiệu của hành vi tham nhũng quy định tại Điều 3 Luật này.
2. Theo yêu cầu hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền.
3. Khi có thông tin, phản ánh, tố cáo về hành vi tham nhũng mà nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để kiểm tra, xác minh.
Điều 71. Thẩm quyền thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng (mới)
1. Thanh tra Chính phủ thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng của người đang công tác tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập được hưởng phụ cấp trách nhiệm từ 0,7 trở lên.
2. Thanh tra bộ thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng của người đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, trừ những người quy định tại Khoản 1 Điều này; thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng trong công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành.
3. Thanh tra tỉnh thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng của người đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp tỉnh, huyện, cấp xã.
4. Kiểm toán nhà nước kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng tại các cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công theo thẩm quyền do pháp luật về kiểm toán nhà nước quy định.
5. Cơ quan quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này có quyền trưng tập cán bộ, công chức của cơ quan cấp dưới trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham gia việc thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.
Điều 72. Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng (mới)
1. Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Trình tự, thủ tục tiến hành kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng theo quy định của pháp luật về kiểm toán.
Điều 73. Xử lý vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được phát hiện qua hoạt động thanh tra, kiểm toán (mới)
1. Trường hợp kết luận hành vi tham nhũng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người ra quyết định thanh tra, kiểm toán yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý kỷ luật người có hành vi tham nhũng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được yêu cầu, kiến nghị thì phải xử lý kỷ luật đối với người có hành vi tham nhũng và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước đã có yêu cầu, kiến nghị biết.
Phương án 1:
3. Trường hợp phát hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng thì người ra quyết định thanh tra từ cấp tỉnh trở lên, người ra quyết định kiểm toán phải chỉ đạo xác minh, làm rõ tính chất, mức độ của hành vi tham nhũng, ra kết luận và khi có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
4. Trường hợp phát hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng nhưng cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước không đủ điều kiện xác minh, làm rõ, kết luận thì người ra quyết định thanh tra, kiểm toán phải chủ động phối hợp và chuyển tài liệu, đồ vật có liên quan cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
Phương án 2: Bỏ khoản 3 và khoản 4
Điều 74. Xử lý tài sản có liên quan đến hành vi tham nhũng được phát hiện qua hoạt động thanh tra, kiểm toán (mới)
1. Khi phát hiện tài sản tham nhũng thì cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước phải áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thu hồi.
2. Tài sản tham nhũng phải được trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc sung công. Đối với tài sản tham nhũng không xác định được chủ sở hữu hoặc tài sản tham nhũng bị trộn lẫn với tài sản khác không thể phân định được thì được sung công.
3. Việc thu hồi tài sản tham nhũng, tạm giữ, phong tỏa, sung công tài sản liên quan đến tham nhũng được thực hiện bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 75. Công khai kết luận, quyết định xử lý trong thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng (mới)
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 91 Luật này có trách nhiệm ban hành kết luận thanh tra, báo cáo kết quả kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và chịu trách nhiệm về kết luận, kết quả đó.
2. Kết luận thanh tra, báo cáo kết quả kiểm toán vụ việc tham nhũng, quyết định xử lý người có hành vi tham nhũng, tài sản tham nhũng phải được công khai theo quy định tại Mục 1 Chương II Luật này.
3. Kết luận thanh tra, báo cáo kết quả kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng là căn cứ để cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vụ việc tham nhũng.
Điều 76. Xử lý trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng (mới)
Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm xây dựng quy chế phối hợp xử lý trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.
Điều 77. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động giám sát của cơ quan, đại biểu dân cử (sửa đổi, bổ sung)
1. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thông qua hoạt động của mình nếu thấy vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiến hành xác minh, làm rõ, kết luận và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải xác minh, làm rõ, xử lý theo thẩm quyền và thông tin về kết quả với cơ quan đã có yêu cầu, kiến nghị; đối với đề nghị của đại biểu theo quy định tại khoản 1 Điều này thì xem xét, xử lý theo thẩm quyền và trả lời bằng văn bản.
Mục 3
THÔNG TIN, PHẢN ÁNH, TỐ CÁO, BÁO CÁO VỀ HÀNH VI THAM NHŨNG (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
Điều 78. Thông tin, phản ánh, tố cáo về tham nhũng (sửa đổi, bổ sung)
1. Cá nhân, tổ chức có quyền thông tin, phản ánh về tham nhũng, cá nhân có quyền tố cáo về hành vi tham nhũng với cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan điều tra, Kiểm toán nhà nước, Viện kiểm sát và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được thông tin, phản ảnh, tố cáo về tham nhũng phải xem xét, xử lý kịp thời và áp dụng các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin, phản ánh, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 79. Nghĩa vụ báo cáo và xử lý báo cáo về hành vi có dấu hiệu tham nhũng (mới trên cơ sở gộp Điều 38 và Điều 39 Luật hiện hành)
1. Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình làm việc thì cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến hành vi có dấu hiệu tham nhũng đó thì báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp.
2. Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét xử lý và thông báo cho người báo cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày; trường hợp cần thiết thì quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng và bảo vệ người báo cáo.
3. Cán bộ, công chức, viên chức biết được hành vi tham nhũng mà không báo cáo, người nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng mà không xử lý thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 80. Trách nhiệm tiếp nhận và xử lý thông tin, phản ánh, tố cáo về tham nhũng (sửa đổi, bổ sung)
1. Cơ quan thanh tra nhà nước, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khác quy định và tổ chức thực hiện việc tiếp nhận thông tin, phản ánh, tố cáo về tham nhũng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được thông tin, phản ảnh, tố cáo về tham nhũng phải xem xét, xử lý kịp thời và áp dụng các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin, phản ánh, tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan phải quy định các biện pháp cụ thể, cộng tác với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc xử lý thông tin, phản ảnh, tố cáo về tham nhũng để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, hạn chế thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra.
4. Việc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Điều 81. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân (giữ nguyên)
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải tạo điều kiện, cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, hạn chế thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra.
Điều 82. Khen thưởng người tố cáo (sửa đổi, bổ sung)
1. Người tố cáo trung thực, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi tham nhũng thì được khen thưởng về vật chất, tinh thần theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong cung cấp thông tin, phản ánh, tố cáo về tham nhũng thì được khen thưởng về vật chất và tinh thần theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG V
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
Mục 1
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ TRÁCH NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 83. Giám sát công tác phòng, chống tham nhũng (sửa đổi, bổ sung)
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước. Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội quyết định thành lập Ủy ban lâm thời để điều tra làm rõ về vụ việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp, được xã hội quan tâm. Việc thành lập Ủy ban lâm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 88, Điều 89 Luật Tổ chức Quốc hội và Điều 17 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát công tác phòng ngừa tham nhũng thuộc lĩnh vực do mình phụ trách.
3. Ủy ban Tư pháp của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng.
4. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương.
5. Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 84. Đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng (giữ nguyên)
1. Trong Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng.
2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng trong Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an do Chính phủ quy định.
Điều 85. Trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ (sửa đổi, bổ sung)
1. Giúp Chính phủ quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước trên phạm vi cả nước.
2. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng thì xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý việc kê khai tài sản, thu nhập và kiểm soát tài sản, thu nhập đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
4. Tổ chức nhận định, đánh giá về tình hình tham nhũng, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Chủ trì, hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan, tổ chức kiểm soát tài sản, thu nhập xây dựng Hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng và Cơ sở dữ liệu quốc gia về bản kê khai tài sản, thu nhập.
6. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác phòng, chống tham nhũng chuyên trách tại cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng theo quy định của Luật này.
Điều 86. Trách nhiệm của Kiểm toán nhà nước (sửa đổi, bổ sung)
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm kiểm toán nhằm phòng ngừa, phát hiện tham nhũng, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng theo quy định tại Chương IV Luật này; quản lý việc kê khai tài sản, thu nhập, kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Chương III Luật này.
Điều 87. Trách nhiệm của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án (sửa đổi, bổ sung)
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án các cấp có trách nhiệm điều tra, truy tố, xét xử vụ án tham nhũng theo quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.
2. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm điều tra các tội phạm tham nhũng xảy ra trong hoạt động tư pháp; tổ chức, hướng dẫn thực hiện hoạt động truy tố tội phạm tham nhũng; kiểm sát hoạt động điều tra, xét xử, thi hành án đối với tội phạm tham nhũng; quản lý việc kê khai tài sản, thu nhập, kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Chương III Luật này; là cơ quan Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự và những hoạt động hợp tác quốc tế khác theo quy định pháp luật; báo cáo Quốc hội về tình hình tội phạm tham nhũng và công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng trong phạm vi cả nước.
3. Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm xét xử, hướng dẫn công tác xét xử tội phạm tham nhũng; quản lý việc kê khai tài sản, thu nhập, kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Chương III Luật này.
Điều 88. Phối hợp hoạt động giữa cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong phòng, chống tham nhũng (sửa đổi, bổ sung)
Cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm thường xuyên trao đổi, chia sẻ thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng; phối hợp trong việc xử lý vụ việc tham nhũng có dấu hiệu tội phạm; tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng và kiến nghị chính sách, giải pháp phòng, chống tham nhũng.
Mục 2
KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CƠ QUAN THANH TRA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN ĐIỀU TRA, VIỆN KIỂM SÁT, TOÀ ÁN (GIỮ NGUYÊN)
Điều 89. Kiểm tra hoạt động chống tham nhũng đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án (giữ nguyên)
1. Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án phải có biện pháp để kiểm tra nhằm ngăn chặn hành vi lạm quyền, lộng quyền, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức của mình trong hoạt động chống tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án phải tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng.
3. Cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 90. Giải quyết tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án (giữ nguyên)
1. Trường hợp có tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng đối với Thanh tra viên, Kiểm toán viên, Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án và cán bộ, công chức, viên chức khác của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án thì người đứng đầu cơ quan phải giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
2. Kết quả giải quyết tố cáo phải được công khai theo quy định của pháp luật về tố cáo.
CHƯƠNG VI
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG (MỚI)
Điều 91. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị (mới)
1. Trong Luật này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và các đơn vị trực thuộc; Văn phòng Chủ tịch nước và các đơn vị trực thuộc; Hội đồng nhân dân và các đơn vị trực thuộc; Đoàn thể chính trị - xã hội các cấp; các hội sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Chánh án Tòa án các cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp, Tổng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán trưởng khu vực và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước;
đ) Người đứng đầu tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng giám đốc công ty đối với doanh nghiệp nhà nước.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong lĩnh vực được phân công lãnh đạo, quản lý, điều hành bằng văn bản ủy quyền hoặc bằng quyết định phân công phụ trách lĩnh vực của người có thẩm quyền.
3. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các bộ phận trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện chế độ trách nhiệm trong công tác phòng, chống tham nhũng và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện trách nhiệm đó.
Điều 92. Nội dung trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị (mới)
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật này.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị bị xử lý trách nhiệm nếu không thực hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
Điều 93. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tham nhũng (sửa đổi, bổ sung)
1. Khi có căn cứ cho rằng cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, đề nghị người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với người có hành vi vi phạm để xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng nếu xét thấy người đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức phải tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức khi nhận được yêu cầu của cơ quan kiểm tra của Đảng, cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nếu trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử có căn cứ cho rằng người đó có hành vi tham nhũng.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải hủy bỏ quyết định và thông báo công khai về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác và khôi phục lại quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức sau khi cơ quan có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng.
Điều 94. Trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách (sửa đổi, bổ sung)
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra tham nhũng của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình trực tiếp phụ trách. Trong trường hợp này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách.
3. Người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý.
4. Việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu và cá nhân khác có trách nhiệm trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có sử dụng ngân sách nhà nước về việc để xảy ra tham nhũng trong tổ chức mình được thực hiện theo quy định của Luật này và điều lệ, quy chế của tổ chức đó.
5. Kết luận kiểm tra, kết luận thanh tra, kết luận điều tra, báo cáo kết quả kiểm toán vụ việc, vụ án tham nhũng phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau đây:
a) Yếu kém về năng lực quản lý;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý;
c) Bao che cho người có hành vi tham nhũng.
Kết luận, báo cáo phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý cán bộ và công khai.
6. Trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được loại trừ trong trường hợp họ không thể biết được hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng hoặc đã chủ động phát hiện và xử lý tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Điều 95. Trường hợp giảm nhẹ hoặc tăng nặng hình thức kỷ luật đối với người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách (mới)
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách mà xin từ chức trước khi cơ quan có thẩm quyền xem xét trách nhiệm thì được miễn xử lý kỷ luật, trừ trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách nếu đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng; đã xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi tham nhũng thì khi xem xét xử lý kỷ luật sẽ được giảm nhẹ trách nhiệm kỷ luật.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nếu phát hiện hành vi tham nhũng mà không áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng, không xử lý nghiêm minh, không báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì khi xem xét xử lý kỷ luật sẽ phải bị tăng nặng trách nhiệm kỷ luật.
Điều 96. Quy định chi tiết việc thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị (sửa đổi, bổ sung)
Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quy định chi tiết về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; trình tự, thủ tục, thời hạn tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác; việc hưởng lương, phụ cấp, quyền, lợi ích khác và việc bồi thường, khôi phục lại quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức khi kết luận không có hành vi tham nhũng.
CHƯƠNG VII
VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA XÃ HỘI TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
Mục 1
VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA XÃ HỘI (MỚI)
Điều 97. Vai trò và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên (sửa đổi, bổ sung)
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, giáo dục nhân dân và các thành viên thuộc tổ chức mình thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng và thực hiện các biện pháp phòng ngừa và phát hiện, xử lý tham nhũng;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng văn hóa liêm chính, nói không với tham nhũng cho các tầng lớp nhân dân và tổ chức thành viên;
c) Động viên nhân dân tham gia tích cực vào việc thông tin, phản ánh, tố cáo hành vi tham nhũng;
d) Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xác minh, xử lý vụ việc tham nhũng;
đ) Giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giải quyết vụ việc, vụ án tham nhũng.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, xác minh vụ việc tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, trả lời trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày làm việc.
Điều 98. Vai trò và trách nhiệm của báo chí (sửa đổi, bổ sung)
1. Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm phát hiện, đưa tin phản ánh về vụ việc tham nhũng và hoạt động phòng, chống tham nhũng một cách khách quan, trung thực.
2. Cơ quan báo chí, nhà báo có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hành vi tham nhũng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu đó theo quy định của pháp luật; trường hợp không cung cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Người đứng đầu cơ quan chủ quản báo chí, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, tổng biên tập, phó tổng biên tập cơ quan báo chí, nhà báo, tác giả tác phẩm báo chí và cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm về việc đưa tin và chấp hành pháp luật về báo chí, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Điều 99. Trách nhiệm công dân, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng (sửa đổi, bổ sung)
1. Công dân tự mình hoặc thông qua Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng hoặc thông qua tổ chức mà mình là thành viên thông tin, phản ánh, tố cáo hành vi tham nhũng và giám sát công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 100. Trách nhiệm của tổ chức xã hội không sử dụng ngân sách nhà nước trong phòng chống tham nhũng (mới)
1. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức từ thiện và các tổ chức xã hội khác có tư cách pháp nhân, không sử dụng ngân sách nhà nước (gọi chung là tổ chức xã hội) do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng trong hoạt động của tổ chức mình.
2. Tổ chức xã hội phải công khai các khoản đóng góp của hội viên, các khoản huy động, tài trợ và việc quản lý, sử dụng các khoản đóng góp, huy động, tài trợ đó theo quy định tại Mục 1 Chương II của Luật này.
3. Khi phát hiện hành vi tham nhũng thì tổ chức xã hội phải xử lý theo quy định của điều lệ của tổ chức mình; nếu vụ việc phức tạp thì phải kịp thời thông báo và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xác minh, kết luận, xử lý hành vi tham nhũng; trường hợp hành vi tham nhũng có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển ngay cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Mục 2
ÁP DỤNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI (MỚI)
Điều 101. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong các tổ chức xã hội (mới)
Căn cứ vào các quy định về công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Mục 1 Chương II; quy định về kiểm soát xung đột lợi ích quy định tại Mục 4 Chương II và quy định về chế độ trách nhiệm của người đứng đầu quy định tại Chương VI của Luật này, tổ chức xã hội có trách nhiệm ban hành quy định về công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động; quy định về kiểm soát xung đột lợi ích và trách nhiệm của người đứng đầu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức mình.
Điều 102. Thực hiện minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ trong các tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ, thường xuyên huy động các khoản đóng góp của nhân dân để hoạt động từ thiện (mới)
1. Tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ, thường xuyên huy động các khoản đóng góp của nhân dân ngoài việc thực hiện các quy định về phòng ngừa tham nhũng quy định tại Điều 101 Luật này, còn phải thực hiện minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, người đóng góp và các thành viên, hội viên.
2. Căn cứ quy định của Luật này, tổ chức xã hội phải ban hành quy định việc kê khai tài sản, thu nhập và kiểm soát tài sản, thu nhập của những người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng thư ký, Trưởng ban Kiểm tra, Kế toán trưởng của tổ chức xã hội.
3. Ban Kiểm tra của tổ chức xã hội quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ quy định tại khoản 2 Điều này. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm tra trong kiểm tra tài sản, thu nhập do tổ chức xã hội quy định cho phù hợp.
4. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này được áp dụng đối với các quỹ xã hội, quỹ từ thiện được thành lập hoặc bảo trợ bởi cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, doanh nghiệp.
Điều 103. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với tổ chức xã hội (mới)
Trong phạm vi chức năng thanh tra, kiểm tra theo quy định của Luật Thanh tra và các luật có liên quan, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Nội vụ, Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với các tổ chức xã hội theo các nội dung được quy định tại Điều 101, Điều 102 Luật này.
CHƯƠNG VIII
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Mục 1
XÂY DỰNG VĂN HÓA KINH DOANH
LÀNH MẠNH, PHI THAM NHŨNG (MỚI)
Điều 104. Xây dựng quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa tham nhũng (mới)
1. Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác có trách nhiệm ban hành, thực hiện quy tắc ứng xử nhằm xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng.
2. Trong điều lệ, quy chế hoạt động, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm quy định về cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa xung đột lợi ích, ngăn chặn, xử lý hành vi tham ô, hối lộ, lạm dụng chức vụ, quyền hạn và các hành vi tham nhũng khác.
3. Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm tổ chức, động viên, khuyến khích hội viên của mình xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh, minh bạch; giám sát việc chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các hội viên; tích cực tham gia vào việc hoàn thiện chính sách, pháp luật.
4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp với Thanh tra Chính phủ, các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng và thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 105. Trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong phòng, chống tham nhũng (mới)
1. Căn cứ quy định của Luật này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng, ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng trong tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức mình.
2. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải xử lý theo quy định của điều lệ, quy chế hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; nếu vụ việc phức tạp thì phải kịp thời thông báo và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xác minh, kết luận, xử lý hành vi tham nhũng; trường hợp hành vi tham nhũng có dấu hiệu tội phạm thì phải thông báo cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm thông tin, phản ánh, tố cáo hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ và hành vi tham nhũng khác của cán bộ, công chức, viên chức; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, phát hiện, xử lý các hành vi đó.
Mục 2
ÁP DỤNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐỐI VỚI CÔNG TY ĐẠI CHÚNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ QUỸ ĐẦU TƯ
Điều 106. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư
Căn cứ vào các quy định về công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Mục 1 Chương II; quy định về kiểm soát xung đột lợi ích quy định tại Mục 4 Chương II và quy định về chế độ trách nhiệm của người đứng đầu quy định tại Chương VI Luật này, công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư có trách nhiệm ban hành quy định về công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động, quy định về kiểm soát xung đột lợi ích và trách nhiệm của người đứng đầu trong cơ quan, tổ chức mình và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định đó.
Điều 107. Thực hiện minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ trong công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư (mới)
1. Công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư phải thực hiện việc minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập đối với người có chức vụ trong doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, cổ đông, người góp vốn, người gửi tiền.
2. Căn cứ quy định của Luật này, công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư phải ban hành quy định việc kê khai và kiểm soát tài sản, thu nhập của những người giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, Kế toán trưởng của công ty đại chúng, tổ chức tín dụng và các đơn vị thành viên.
3. Ban kiểm soát trong công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong kiểm soát tài sản, thu nhập do công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư quy định cho phù hợp.
Điều 108. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư (mới)
1. Trong phạm vi chức năng thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra và các luật có liên quan, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư theo các nội dung được quy định tại Điều 106, Điều 107 Luật này.
2. Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp và xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật phòng, chống tham nhũng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
CHƯƠNG IX
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 109. Nguyên tắc chung về hợp tác quốc tế (giữ nguyên)
Nhà nước cam kết thực hiện các điều ước quốc tế về phòng, chống tham nhũng mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hợp tác với các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động phòng, chống tham nhũng trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi.
Điều 110. Trách nhiệm thực hiện hợp tác quốc tế (giữ nguyên)
1. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và các cơ quan hữu quan thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu, đào tạo, xây dựng chính sách, trao đổi thông tin, hỗ trợ tài chính, trợ giúp kỹ thuật, trao đổi kinh nghiệm trong phòng, chống tham nhũng.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp trong phòng, chống tham nhũng.
Điều 111. Hợp tác quốc tế về thu hồi tài sản tham nhũng (mới)
1. Trên cơ sở điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong việc thực hiện các biện pháp phong tỏa, tạm giữ, tịch thu, thu hồi tài sản tham nhũng và trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu hợp pháp.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan trung ương về hợp tác quốc tế thu hồi tài sản tham nhũng trong tố tụng hình sự; tiếp nhận, xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp hình sự của nước ngoài về thu hồi tài sản tham nhũng và đề nghị nước ngoài thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp hình sự về thu hồi tài sản tham nhũng của Việt Nam.
3. Thanh tra Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan nhà nước có liên quan trong phạm vi thẩm quyền theo luật định có trách nhiệm phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thu hồi tài sản tham nhũng.
CHƯƠNG X
XỬ LÝ THAM NHŨNG VÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1
XỬ LÝ THAM NHŨNG
Điều 112. Nguyên tắc xử lý tham nhũng (sửa đổi, bổ sung)
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, phát hiện kịp thời mọi hành vi tham nhũng.
2. Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.
Điều 113. Xử lý người có hành vi tham nhũng (mới)
1. Người có hành vi tham nhũng quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều 3 của Luật này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Người có hành vi tham nhũng quy định tại khoản 12 Điều 3 của Luật này phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì phải bị tăng nặng trách nhiệm kỷ luật.
4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát hiện, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng thì được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 114. Xử lý tài sản tham nhũng (mới)
1. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu.
2. Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 115. Xử lý người đưa hối lộ và của hối lộ (mới)
1. Người đưa hối lộ được xác định là đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
2. Người đưa hối lộ được xác định là do bị ép buộc và chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
3. Quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không loại trừ việc xử lý kỷ luật hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và việc xử lý kỷ luật về Đảng, đoàn thể đối với người là Đảng viên, thành viên, hội viên của tổ chức chính trị - xã hội.
Mục 2
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 116. Nguyên tắc xử lý vi phạm quy định của Luật phòng, chống tham nhũng (mới)
1. Người bị xử lý kỷ luật hành chính về hành vi vi phạm quy định của Luật phòng, chống tham nhũng được quy định tại các điều từ Điều 117 đến Điều 124 Luật này phải bị xử lý kỷ luật theo Điều lệ, quy chế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội mà người đó là thành viên.
2. Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng phải bị xử lý kỷ luật hành chính, kỷ luật về Đảng, đoàn thể.
3. Áp dụng tăng nặng trách nhiệm kỷ luật khi người có hành vi vi phạm quy định từ Điều 117 đến Điều 124 Luật này là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 117. Xử lý vi phạm trong việc thực hiện công khai, minh bạch (mới)
1. Khi thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về công khai, minh bạch của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải kết luận rõ về hành vi vi phạm trong việc thực hiện công khai, minh bạch, tính chất, mức độ vi phạm, người chịu trách nhiệm và yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật.
2. Người chịu trách nhiệm về việc thực hiện công khai, minh bạch theo kết luận của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo.
Điều 118. Xử lý vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn (mới)
1. Người quyết định thực hiện vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và phải bồi thường phần giá trị vượt quá.
2. Người được hưởng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được sử dụng vượt quá quy định.
3. Người quyết định thực hiện định mức, tiêu chuẩn chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn mức quy định để vụ lợi thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng thấp hơn và bị xử lý theo quy định của pháp luật; người hưởng lợi từ việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được hưởng lợi.
Điều 119. Xử lý hành vi vi phạm quy tắc ứng xử đối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (mới)
1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3 Điều 23 Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức.
3. Người là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, (Tổng) giám đốc, Phó (tổng) giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức danh quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước có hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm bồi thường nếu có thiệt hại theo quy định pháp luật.
4. Ngoài việc bị xử lý trách nhiệm trước pháp luật, những người quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan còn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 120. Xử lý các trường hợp vi phạm quy định về xung đột lợi ích (mới)
1. Người thực hiện công vụ, nhiệm vụ nếu thấy có xung đột lợi ích mà không báo cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Người có thẩm quyền nếu biết hoặc buộc phải biết có xung đột lợi ích mà không áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo.
Điều 121. Xử lý vi phạm quy định nghĩa vụ báo cáo về hành vi tham nhũng và xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng (mới)
Người vi phạm quy định về nghĩa vụ báo cáo về hành vi tham nhũng và xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng tại khoản 3 Điều 80 Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo, cách chức hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 122. Xử lý hành vi vi phạm về thời hạn kê khai trong minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập (mới)
1. Người chậm tổ chức việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập từ 30 ngày trở lên thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
2. Người chậm kê khai, giải trình về tài sản, thu nhập từ 30 ngày trở lên thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
Điều 123. Xử lý hành vi không trung thực trong việc kê khai tài sản, thu nhập (mới)
1. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân mà không trung thực trong việc kê khai tài sản, thu nhập thì sẽ bị xoá tên khỏi danh sách những người ứng cử hoặc không công nhận tư cách đại biểu.
2. Người được dự kiến bổ nhiệm, phê chuẩn mà không trung thực trong việc kê khai tài sản, thu nhập thì sẽ không được bổ nhiệm, phê chuẩn vào chức vụ đã dự kiến.
3. Người đã được bổ nhiệm, phê chuẩn mà bị kết luận là không trung thực trong việc kê khai tài sản, thu nhập thì phải từ chức hoặc tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức cách chức, giáng chức.
4. Người làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước mà không trung thực trong việc kê khai tài sản, thu nhập thì sẽ áp dụng các hình thức xử lý theo quy định tại điều lệ hoặc quy chế của tổ chức đó.
5. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi không trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập ngoài những trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật như sau:
a) Đối với cán bộ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm;
b) Đối với công chức áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức;
c) Đối với viên chức áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
Điều 124. Xử lý các hành vi vi phạm khác trong minh bạch, kiểm soát tài sản, thu nhập (mới)
1. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức: cảnh cáo, cách chức đối với cán bộ; cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức đối với công chức; cảnh cáo, buộc thôi việc hoặc cách chức đối với viên chức khi có hành vi vi phạm sau:
a) Người yêu cầu xác minh, người quyết định xác minh có hành vi vi phạm quy định về xác minh tài sản, thu nhập;
b) Người xác minh có hành vi thiếu khách quan, làm sai lệch kết quả xác minh, tiết lộ thông tin trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập khi chưa được người có thẩm quyền cho phép hoặc có các hành vi vi phạm khác trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập;
c) Người có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu mà cố tình không cung cấp, trì hoãn việc cung cấp hoặc cung cấp không đúng, không đầy đủ theo yêu cầu;
d) Người quản lý bản kê khai có hành vi không cung cấp bản kê khai tài sản, thu nhập theo yêu cầu của người có thẩm quyền hoặc cung cấp cho người không có thẩm quyền.
2. Người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 125. Xử lý hành vi vi phạm trong việc áp dụng Luật Phòng, chống tham nhũng đối với các tổ chức xã hội (mới)
1. Tổ chức xã hội vi phạm các quy định tại Điều 101, Điều 102 Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý theo các hình thức được pháp luật quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực hoạt động cụ thể của tổ chức xã hội.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng thư ký, Trưởng ban Kiểm tra, Kế toán trưởng và các chức vụ quản lý khác còn bị xử lý kỷ luật theo Điều lệ của tổ chức xã hội và quy định của pháp luật.
Điều 126. Xử lý hành vi vi phạm trong việc áp dụng Luật Phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư (mới)
1. Công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư vi phạm các quy định tại Điều 106, Điều 107 Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử phạt vi phạm hành chính về tổ chức, quản trị, điều hành đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày bị xử phạt vi phạm hành chính, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư còn phải tự thực hiện các biện pháp xử lý đối với người giữ chức vụ quản lý sau:
a) Cho thôi giữ chức vụ được bầu, bổ nhiệm trong công ty đại chúng đối với những người quản lý là Chủ tịch Hội đồng quản trị, (Tổng) Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng Ban kiểm soát và các cán bộ quản lý khác do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc Đại hội cổ đông bầu ra;
b) Đình chỉ việc thực hiện quyền, nghĩa vụ hoặc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với những người quản lý của tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, (Tổng) Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng ban Ban kiểm soát.
3. Nếu quá thời hạn mà công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư không thực hiện các biện pháp xử lý đối với người giữ chức vụ quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều này, thì cơ quan có thẩm quyền, người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính công bố công khai về tên, địa chỉ và vi phạm của công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 127. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng (mới)
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đối với người làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
3. Đối với người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật trong doanh nghiệp nhà nước.
4. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên vi phạm thì ngoài việc bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật còn phải bị xem xét, xử lý kỷ luật theo Điều lệ Đảng.
5. Đối với người làm việc trong tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước khác thì thực hiện theo điều lệ, quy định của tổ chức đó.
CHƯƠNG XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 128. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày ……
2. Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11, Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 129. Quy định chi tiết
Chính phủ và các cơ quan liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
----------------------------------------------------------------------------------------
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV, kỳ họp thứ….. thông qua ngày …..

Luật Phòng Chống Tham Nhũng

Đăng lúc: 06/11/2017 08:47:12 (GMT+7)

(Dự thảo Luật trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIV, tháng 10/2017) Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tham nhũng.

(Dự thảo Luật trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIV, tháng 10/2017)

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tham nhũng.

CHƯƠNG I : NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh (sửa đổi, bổ sung)

1. Luật này quy định về phòng ngừa, phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phòng, chống tham nhũng.
2. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
3. Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Người giữ chức danh quản lý trong doanh nghiệp nhà nước; người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng (mới)

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng.

Điều 3. Các hành vi tham nhũng (sửa đổi, bổ sung)

1. Tham ô tài sản.
2. Nhận hối lộ.
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ vì vụ lợi.
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi.
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.
10. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
11. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
12. Nhũng nhiễu vì vụ lợi.

Điều 4. Giải thích từ ngữ (sửa đổi, bổ sung)

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ hành vi tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ hành vi tham nhũng;
2. Công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị là việc công bố, cung cấp, giải trình, làm rõ thông tin về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đó;
3. Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người được giao nhiệm vụ, công vụ;
4. Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn có được hoặc sẽ có được một lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần cho mình, người thân thích của mình, hoặc cho cá nhân, tổ chức khác mà mình có liên quan;
5. Xung đột lợi ích là tình huống phát sinh khi việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức bị tác động hoặc sẽ bị tác động bởi lợi ích cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức đó;
6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (sửa đổi, bổ sung)

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
b) Tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin, phản ánh, báo cáo và tố giác, tố cáo về hành vi tham nhũng;
c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, thông tin, phản ánh, báo cáo, tố giác, tố cáo về hành vi tham nhũng;
d) Chủ động phòng ngừa, phát hiện tham nhũng, kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Gương mẫu, liêm khiết, định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong phòng, chống tham nhũng;
c) Áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mà mình là người đứng đầu.
3. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp luật;
b) Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp;
c) Phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng và báo cáo với người có thẩm quyền về hành vi có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình công tác hoặc trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ;
d) Thực hiện đầy đủ các biện pháp về phòng, chống tham nhũng khác theo quy định của Luật này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng (sửa đổi, bổ sung)

Công dân có quyền phát hiện, thông tin, phản ánh, tố cáo hành vi có dấu hiệu tham nhũng và được áp dụng các biện pháp bảo vệ theo quy định của pháp luật; có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện và xử lý tham nhũng.

Điều 7. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan thanh tra nhà nước, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và của cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan (sửa đổi, bổ sung)

1. Cơ quan thanh tra nhà nước, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với nhau và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, báo cáo, quyết định của mình trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử vụ việc tham nhũng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện, cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý tham nhũng.
Điều 8. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sửa đổi, bổ sung)
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm tích cực tham gia, động viên nhân dân, thành viên của mình tham gia vào việc phòng ngừa, phát hiện tham nhũng và kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý tham nhũng, giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm tích cực tham gia vào việc phòng ngừa, phát hiện tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan báo chí (giữ nguyên)
Cơ quan báo chí có trách nhiệm tham gia vào việc phòng, chống tham nhũng; hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng; khi đưa tin phải bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan và phải chịu trách nhiệm về nội dung của thông tin đã đưa.

Điều 10. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề (sửa đổi, bổ sung)

1. Doanh nghiệp có trách nhiệm áp dụng các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, kịp thời thông báo về hành vi có dấu hiệu tham nhũng và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc xác minh, kết luận và xử lý tham nhũng.
2. Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tổ chức, động viên, khuyến khích hội viên xây dựng và thực hiện liêm chính trong kinh doanh, văn hóa kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hoàn thiện chính sách, pháp luật và cơ chế quản lý nhằm phòng, chống tham nhũng.

Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm (sửa đổi, bổ sung)

1. Các hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này.
2. Đe dọa, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo tham nhũng, người cung cấp thông tin về tham nhũng.
3. Lợi dụng việc thông tin, phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác tham nhũng để vu cáo, vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
4. Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng.

CHƯƠNG II: PHÒNG NGỪA THAM NHŨNG
Mục 1: CÔNG KHAI, MINH BẠCH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

Điều 12. Nguyên tắc công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị (mới)

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai thông tin về tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và những nội dung khác theo quy định của các Luật có liên quan.
2. Việc công khai, minh bạch phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời, khách quan theo đúng trình tự, thủ tục do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quy định và phù hợp với pháp luật.

Điều 13. Nội dung công khai, minh bạch (mới)

1. Chính sách, pháp luật và việc thực hiện chính sách, pháp luật, đặc biệt là những nội dung có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân.
2. Kết quả hoạt động, công tác tổ chức, cán bộ, biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị và việc bố trí, quản lý, sử dụng tài sản công, kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc từ nguồn huy động hợp pháp khác.

Điều 14. Hình thức công khai (sửa đổi, bổ sung)

1. Hình thức công khai bao gồm:
a) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Thông báo bằng văn bản;
d) Phát hành ấn phẩm;
đ) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
e) Đưa lên trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử;
g) Tổ chức họp báo;
h) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 17 Luật này.
2. Trong trường hợp luật chuyên ngành không có quy định về hình thức công khai thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện một hoặc một số hình thức công khai được quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này. Ngoài ra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể lựa chọn thực hiện thêm hình thức công khai quy định tại điểm a, điểm h khoản 1 Điều này.

Điều 15. Trách nhiệm thực hiện việc công khai, minh bạch (mới)

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức và đảm bảo việc thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy định của Luật này và các Luật khác có liên quan.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện việc công khai, minh bạch. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật về công khai, minh bạch thì phải xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, yêu cầu người có thẩm quyền xử lý.

Điều 16. Chế độ họp báo, phát ngôn (mới)

1. Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức họp báo định kỳ về tổ chức và hoạt động của cơ quan mình; cung cấp thông tin về công tác phòng, chống tham nhũng và xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng và thực hiện quy chế phát ngôn theo quy định của pháp luật.
2. Đối với vụ việc có liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà dư luận xã hội quan tâm thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đó phải xem xét tổ chức họp báo đột xuất hoặc cử người phát ngôn cung cấp thông tin, làm rõ vụ việc có liên quan.

Điều 17. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân (mới trên cơ sở gộp Điều 31 và Điều 32 Luật hiện hành)

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin về tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin theo yêu cầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
3. Việc cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình được thực hiện theo quy chế dân chủ cơ sở và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 18. Trách nhiệm giải trình (sửa đổi, bổ sung)

1. Trách nhiệm giải trình là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp, giải thích, làm rõ thông tin về việc thực hiện, không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ được giao khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Người thực hiện trách nhiệm giải trình là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người được phân công, người được ủy quyền hợp pháp để thực hiện trách nhiệm giải trình.
3. Trong trường hợp báo chí đăng tải thông tin về vi phạm pháp luật có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xem xét, giải trình. Cơ quan báo chí có trách nhiệm đăng tải công khai nội dung giải trình trên báo. Trường hợp người có thẩm quyền kết luận về nội dung mà báo chí đăng là không đúng sự thật thì cơ quan báo chí phải cải chính, xin lỗi công khai trên báo và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 19. Báo cáo, công khai báo cáo về tình hình tham nhũng và hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng của cơ quan nhà nước (mới)

Hàng năm, cơ quan nhà nước có trách nhiệm xây dựng báo cáo, công khai báo cáo về tình hình tham nhũng và hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng. Việc báo cáo, công khai báo cáo được thực hiện như sau:
1. Chính phủ báo cáo Quốc hội về tình hình tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước;
2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Chính phủ trong việc xây dựng báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Uỷ ban nhân dân các cấp báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về tình hình tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương;
4. Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.

Điều 20. Báo cáo, công khai báo cáo phản biện xã hội về công tác phòng, chống tham nhũng (mới)

1. Hàng năm, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên và tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng và công khai báo cáo phản biện xã hội về công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Việc xây dựng báo cáo phản biện xã hội về công tác phòng, chống tham nhũng phải đảm bảo tính khách quan, khoa học, toàn diện và đảm bảo sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
3. Chính phủ chủ trì, phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và Kiểm toán nhà nước quy định về cơ chế phối hợp trong việc xây dựng báo cáo phản biện xã hội về công tác phòng, chống tham nhũng hàng năm.

Mục 2: XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN

Điều 21. Xây dựng, ban hành và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn (sửa đổi, bổ sung)

1. Cơ quan nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn;
b) Công khai các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn về quyền lợi đối với từng loại chức danh, vị trí việc làm trong cơ quan mình;
c) Thực hiện và công khai kết quả thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng tài chính công, tài sản công căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này hướng dẫn áp dụng hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
3. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành các chế độ, định mức, tiêu chuẩn trái pháp luật.

Điều 22. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về chế độ, định mức, tiêu chuẩn (sửa đổi, bổ sung)

Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn và xử lý kịp thời cá nhân, tổ chức vi phạm.

Mục 3: XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ LIÊM CHÍNH (MỚI)

(Trên cơ sở sửa đổi, bổ sung và đổi tên Mục 3 Luật hiện hành)

Điều 23. Quy tắc ứng xử đối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (sửa đổi, bổ sung)

1. Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của người có chức vụ, quyền hạn khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù công việc nhằm bảo đảm liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ và nghề nghiệp. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn phải được công khai để nhân dân biết và giám sát việc thực hiện.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:
a) Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu, vòi vĩnh đối với tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc là thành viên góp vốn, thành viên hợp danh, cổ đông sở hữu từ 10% cổ phần trở lên trong doanh nghiệp, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
d) Thành lập doanh nghiệp, giữ chức vụ quản lý, điều hành hoặc là thành viên góp vốn, thành viên hợp danh, cổ đông sở hữu từ 10% cổ phần trở lên trong doanh nghiệp thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn 05 năm kể từ khi thôi giữ chức vụ, trừ trường hợp pháp luật khác có quy định thời hạn dài hơn thì áp dụng quy định của pháp luật đó;
đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
e) Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm khác theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Doanh nghiệp.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc quy định tại khoản 2 Điều này và các việc sau:
a) Tiếp nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm, bố trí vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu làm công tác tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho hoặc làm việc tại các vị trí có nguy cơ phát sinh tham nhũng theo danh mục do Chính phủ quy định trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc hoặc mua bán hàng hóa, dịch vụ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
b) Để vợ, chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh chồng, chị chồng, em chồng, anh vợ, chị vợ, em vợ là người quản lý, thành viên góp vốn, thành viên hợp danh, cổ đông sở hữu từ 10% cổ phần trở lên của doanh nghiệp hoặc có hoạt động kinh doanh trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà người đó là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu.
4. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, (Tổng) Giám đốc, Phó (tổng) giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước không được làm những việc sau đây:
a) Để doanh nghiệp mà người quản lý, điều hành hoặc người sở hữu chính là vợ, chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của mình giao dịch với doanh nghiệp nhà nước mà mình giữ chức vụ quản lý;
b) Bố trí vợ, chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của mình làm công tác tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, kế hoạch, làm thủ quỹ, thủ kho hoặc mua bán hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp nhà nước mà mình giữ chức vụ quản lý.

Điều 24. Thẩm quyền ban hành quy tắc ứng xử đối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (sửa đổi, bổ sung)

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và những người làm việc trong cơ quan, ngành, lĩnh vực do mình quản lý; hướng dẫn tổ chức thực hiện và quy định các hình thức xử lý vi phạm về thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và những người làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và ngành, lĩnh vực do mình quản lý.
2. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy tắc ứng xử của thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký toà án, thẩm tra viên, kiểm sát viên, kiểm tra viên, kiểm toán viên và những người làm việc trong Toà án, Viện kiểm sát, Kiểm toán nhà nước.

Điều 25. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh (sửa đổi, bổ sung)

1. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh là chuẩn mực ứng xử phù hợp với đặc thù chuyên môn, nghề nghiệp của người hành nghề, của người hoạt động kinh doanh nhằm bảo đảm liêm chính trong việc hành nghề, kinh doanh.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với hội viên, thành viên của mình căn cứ vào quy định của Luật này và các Luật khác có liên quan.
3. Doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề ban hành quy tắc đạo đức kinh doanh đối với thành viên, hội viên, nhân viên của mình.

Điều 26. Tặng quà và nhận quà tặng (sửa đổi, bổ sung)

1. Cán bộ, công chức, viên chức không được nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị không được tặng quà và nhận quà tặng dưới mọi hình thức, trừ trường hợp tặng quà và nhận quà tặng vì mục đích từ thiện hoặc trong hoạt động đối ngoại theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định cụ thể về các trường hợp được tặng quà và nhận quà tặng, định mức, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục tặng quà và nhận quà tặng quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 27. Giáo dục liêm chính trong các cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng (mới)

1. Cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng từ cấp trung học phổ thông trở lên có trách nhiệm đưa nội dung giảng dạy về liêm chính vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng nhân cách, đạo đức, lối sống và văn hóa chống tham nhũng cho học sinh, sinh viên và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và cơ quan quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc giáo dục liêm chính trong các cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với Thanh tra Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các nội dung sau đây:
a) Xây dựng, phê duyệt, ban hành chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy về liêm chính;
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho giáo viên, giảng viên giảng dạy về liêm chính;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, đánh giá việc giảng dạy về liêm chính.
4. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước thực hiện việc giảng dạy về liêm chính trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

Mục 4: KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH (MỚI)

Điều 28. Nội dung, trình tự, thủ tục kiểm soát xung đột lợi ích (mới)

1. Nội dung kiểm soát xung đột lợi ích bao gồm việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện bộ quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; thực hiện các biện pháp kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước quy định về nội dung, trình tự, thủ tục và tổ chức thực hiện việc kiểm soát xung đột lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 29. Thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích (mới)

1. Người được giao thực hiện công vụ, nhiệm vụ trong quá trình thực hiện công vụ, nhiệm vụ đó nếu biết hoặc buộc phải biết có xung đột lợi ích thì phải báo cáo với người lãnh đạo, quản lý trực tiếp để xem xét, xử lý.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát hiện có xung đột lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức thì có nghĩa vụ thông tin, báo cáo cho người có thẩm quyền để xem xét, xử lý.

Điều 30. Xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích (mới)

1. Khi nhận được thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích, người có thẩm quyền phải có biện pháp kiểm soát hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền áp dụng biện pháp kiểm soát quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích:
a) Giám sát việc thực hiện công vụ, nhiệm vụ được giao của người có xung đột lợi ích;
b) Giao công vụ, nhiệm vụ của người có xung đột lợi ích cho người khác thực hiện;
c) Tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang làm việc tại vị trí công tác khác;
d) Chuyển đổi vị trí công tác của người có xung đột lợi ích.
3. Trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích, thì ngoài các biện pháp kiểm soát quy định tại khoản 2 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người có xung đột lợi ích còn bị xem xét xử lý theo quy định tại Điều 119, Điều 120 Luật này và các luật khác có liên quan.

Mục 5: CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Điều 31. Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác (mới)

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền quản lý có trách nhiệm thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng.
2. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.

Điều 32. Các lĩnh vực, ngành, nghề phải định kỳ chuyển đổi (mới)

1. Việc chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện trong các lĩnh vực, ngành, nghề sau đây:
a) Hoạt động quản lý tài chính, ngân sách, tín dụng, ngân hàng, tài sản của nhà nước; hoạt động hải quan, thuế, kho bạc, dự trữ quốc gia; quản lý và thực hiện nghiệp vụ kế toán, kiểm toán;
b) Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa, quản lý thị trường, kiểm lâm;
c) Quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; quản lý thị trường chứng khoán;
d) Hoạt động thẩm định, định giá trong đấu giá, hoạt động mua và bán nợ;
đ) Cấp phép hoạt động ngân hàng, hoạt động ngoại hối; thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng; quản lý và thực hiện nghiệp vụ tín dụng tại các tổ chức tín dụng nhà nước; thẩm định và cho vay tín dụng tại tổ chức tín dụng nhà nước;
e) Quản lý việc bán, khoán, cho thuê đất, tài sản trên đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà;
g) Hoạt động quản lý, điều hành công tác kế hoạch và đầu tư, mua sắm trong cơ quan, doanh nghiệp nhà nước; quản lý xây dựng cơ bản, thu hồi đất, áp giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quản lý dự án;
h) Quản lý công tác lãnh sự;
i) Hoạt động quản lý và cấp phép các loại: văn bằng, chứng chỉ; đăng ký, đăng kiểm, bằng lái; giấy đăng ký, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, giấy chứng nhận, giấy phép, cấp phiếu lý lịch tư pháp; công chứng viên, chấp hành viên thi hành án dân sự;
k) Hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
l) Cảnh sát giao thông, cảnh sát tư pháp, cảnh sát quản lý trại giam, cảnh sát hộ khẩu, cảnh sát điều tra, cảnh sát kinh tế, cảnh sát khu vực, cảnh sát trật tự hành chính, cảnh sát đăng ký, quản lý vũ khí, ngành nghề kinh doanh có điều kiện và con dấu, cảnh sát đăng ký và quản lý hộ khẩu, cảnh sát hướng dẫn và kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy, cảnh sát làm công tác hậu cần, an ninh kinh tế, an ninh điều tra, quản lý xuất cảnh, nhập cảnh và cán bộ làm công tác trinh sát trong các cơ quan điều tra thuộc lực lượng Công an nhân dân;
m) Cán bộ, nhân viên làm công tác: cán bộ, chính sách, quân lực, tuyển sinh quân sự, thi đua, khen thưởng, tài chính, hậu cần, kỹ thuật, đầu tư, kinh tế, điều tra hình sự, an ninh điều tra; trinh sát viên chống buôn lậu thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển; cảnh sát viên Cảnh sát biển; cấp phát văn bằng, chứng chỉ, phân bổ chỉ tiêu ngân sách trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc lực lượng Quân đội nhân dân;
n) Công tác kiểm sát hoạt động tư pháp, hoạt động công tố của Viện kiểm sát các cấp, hoạt động xét xử của Tòa án các cấp;
o) Công tác tuyển dụng, đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, viên chức, công tác nhân sự và quản lý nhân lực.
2. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đề nghị với cơ quan có thẩm quyền quản lý cấp trên trực tiếp quyết định chuyển đổi.

Điều 33. Vị trí công tác và thời hạn chuyển đổi (mới)

1. Thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là từ 02 năm (đủ 24 tháng) đến 05 năm (đủ 60 tháng) theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực. Đối với một số ngành, lĩnh vực đòi hỏi năng lực chuyên môn sâu hoặc ở một số địa bàn công tác đặc thù thì thời hạn chuyển đổi vị trí công tác có thể dài hơn nhưng không vượt quá 10 năm (đủ 120 tháng).
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Điều 31, Điều 32 Luật này và yêu cầu quản lý nhà nước, ban hành danh mục chi tiết các vị trí công tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi cho từng vị trí công tác thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước căn cứ quy định tại Điều 31, Điều 32 Luật này và yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, ban hành danh mục chi tiết vị trí công tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi cho từng vị trí công tác thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
4. Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước căn cứ quy định tại Điều 31, Điều 32 Luật này và yêu cầu quản lý, ban hành danh mục chi tiết vị trí công tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi cho từng vị trí công tác thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

Mục 6: CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ VÀ THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

Điều 34. Cải cách hành chính nhằm phòng ngừa tham nhũng (giữ nguyên)

Nhà nước thực hiện cải cách hành chính nhằm tăng cường tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đẩy mạnh việc phân cấp quản lý nhà nước giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương; phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước; công khai, đơn giản hóa và hoàn thiện thủ tục hành chính; quy định cụ thể trách nhiệm của từng chức danh trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Điều 35. Ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý (sửa đổi)

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thường xuyên cải tiến công tác, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ trong tổ chức và hoạt động của mình, tạo điều kiện thuận lợi để công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết công việc để cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chủ động thực hiện mà không phải trực tiếp tiếp xúc với cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 36. Thanh toán qua tài khoản (mới)

1. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thanh toán và nhận thanh toán qua tài khoản mọi khoản chi có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên trừ trưởng hợp ở những địa bàn chưa đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện việc thanh toán qua tài khoản theo danh mục do Ngân hàng Nhà nước công bố hàng năm.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện việc thanh toán qua tài khoản được mở tại ngân hàng, Kho bạc nhà nước đối với mọi khoản thu, chi có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên.
3. Mọi khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có giá trị từ 2.000.000 trở lên đều phải thực hiện thông qua tài khoản.
4. Doanh nghiệp phải thực hiện việc chi trả thông qua tài khoản đối với tiền lương, thưởng và các khoản chi khác cho người giữ chức danh quản lý và người lao động trong doanh nghiệp.

CHƯƠNG III: MINH BẠCH VÀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP (CHƯƠNG MỚI)

Điều 37. Mục đích minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập (mới)

Minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính.

Điều 38. Nội dung minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập (mới)

1. Kê khai tài sản, thu nhập.
2. Quản lý tập trung bản kê khai tài sản, thu nhập.
3. Theo dõi biến động tài sản, thu nhập.
4. Xác minh tài sản, thu nhập.

Điều 39. Cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập (mới)

Phương án 1:
1. Cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và người có nghĩa vụ kê khai khác trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng được thực hiện theo quy định của Đảng.
2. Thanh tra Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai được hưởng phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên công tác tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, những người được cử giữ chức vụ quản lý tương đương trong doanh nghiệp có vốn nhà nước, người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý của mình và những người được hưởng phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở lên công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 6 Điều này.
3. Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ và cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng tài chính công, tài sản công kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai công tác tại các Tòa án, Viện kiểm sát, Kiểm toán nhà nước trừ những người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Thanh tra bộ, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tại cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ nơi không có cơ quan thanh tra kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; và những người được cử giữ chức vụ quản lý tương đương trong doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
6. Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Bộ Quốc phòng kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai công tác trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, Quân đội nhân dân Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
7. Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã; những người được cử giữ chức vụ tương đương trong doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 6 Điều này.
Phương án 2:
1. Cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và người có nghĩa vụ kê khai khác trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng được thực hiện theo quy định của Đảng.
2. Thanh tra Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai được hưởng phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên công tác tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, những người được cử giữ chức vụ quản lý tương đương trong doanh nghiệp có vốn nhà nước, người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý của mình; những người được hưởng phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở lên công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và những người được hưởng phụ cấp chức vụ dưới 0,7 là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều này.
3. Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ và cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng tài chính công, tài sản công kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai công tác tại các Tòa án, Viện kiểm sát, Kiểm toán nhà nước trừ những người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Bộ Quốc phòng kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai công tác trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, Quân đội nhân dân Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 1: KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP (MỚI)

Điều 40. Nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (mới)

1. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải kê khai tài sản, thu nhập, kê khai bổ sung tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên khi được bầu, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ mới hoặc có biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai.
2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải kê khai trung thực, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.

Điều 41. Đối tượng kê khai tài sản, thu nhập (mới)

1. Những người sau đây phải kê khai tài sản, thu nhập:
Phương án 1:
a) Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, người được dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân;
b) Người được bổ nhiệm vào ngạch công chức trong cơ quan, đơn vị của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác được giao biên chế và có sử dụng tài chính công, tài sản công; Cán bộ từ Phó trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên và người được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương (có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,2 trở lên);
c) Sĩ quan chỉ huy từ cấp Phó tiểu đoàn trưởng, người hưởng phụ cấp chức vụ tương đương Phó tiểu đoàn trưởng trở lên trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan chỉ huy từ cấp Phó tiểu đoàn trưởng, Phó trưởng công an phường, thị trấn, Phó đội trưởng trở lên trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
d) Người giữ chức vụ tương đương Phó trưởng phòng trở lên tại các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước, phần vốn của doanh nghiệp nhà nước và người đó giữ chức danh quản lý từ Phó trưởng phòng trở lên trong doanh nghiệp có vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước;
đ) Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó chủ tịch, uỷ viên Ủy ban nhân dân và công chức xã, phường, thị trấn.
Phương án 2:
a) Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, người được dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân;
b) Người được bổ nhiệm, bầu, cử giữ chức vụ quản lý được hưởng phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên ở cấp trung ương và 0,9 trở lên ở cấp địa phương hoặc tương đương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác được giao biên chế và có sử dụng tài chính công, tài sản công;
c) Người được bổ nhiệm, bầu, cử giữ chức vụ quản lý được hưởng phụ cấp chức vụ dưới 0,7 là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.
2. Việc kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định của Hội đồng bầu cử quốc gia.

Điều 42. Tài sản, thu nhập phải kê khai (sửa đổi, bổ sung)

1. Đất, nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng.
2. Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và các loại động sản khác mà giá trị của mỗi loại từ 50.000.000 đồng trở lên.
3. Tài sản, tài khoản ở nước ngoài.
4. Tổng thu nhập tính từ lần kê khai trước đến thời điểm kê khai kế tiếp.

Điều 43. Hình thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập (mới)

1. Kê khai lần đầu
a) Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thực hiện việc kê khai lần đầu sau khi Luật này có hiệu lực. Việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn thành chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2019;
b) Người được bổ nhiệm, bầu, cử giữ chức vụ quản lý lần đầu thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập lần đầu, trừ những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn thành chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày được bổ nhiệm;
c) Người dự kiến được bầu, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, được dự kiến cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà chưa kê khai tài sản, thu nhập thực hiện việc kê khai lần đầu theo quy định của Luật này.
2. Kê khai bổ sung
a) Người đã kê khai tài sản, thu nhập lần đầu dự kiến được bầu, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, được dự kiến cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải kê khai bổ sung khi tiến hành quy trình bầu, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải kê khai bổ sung mọi biến động tài sản, thu nhập có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên và phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm;
c) Người kê khai có nghĩa vụ tự mình giải trình đối với biến động về tài sản, thu nhập khi tiến hành kê khai bổ sung.

Điều 44. Việc kê khai và nộp bản kê khai tài sản, thu nhập (mới)

1. Việc kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện dưới hình thức bản giấy.
2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có trách nhiệm gửi 02 bản kê khai cho bộ phận tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình trong đó 01 bản để bàn giao cho cho cơ quan, đơn vị quản lý tập trung bản kê khai và 01 bản lưu tại bộ phận tổ chức cán bộ.

Điều 45. Tổ chức việc kê khai và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai (sửa đổi, bổ sung)

Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tổ chức việc kê khai và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập như sau:
1. Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập và gửi cho cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền theo quy định tại Điều 39 Luật này;
2. Phát bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng của mình;
3. Mở sổ theo dõi kê khai, giao, nhận bản kê khai, quản lý bản kê khai để phục vụ cho công tác cán bộ;
4. Tổ chức việc công khai bản kê khai theo quy định tại Điều 46 Luật này và tiến hành xác minh tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai.

Điều 46. Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập (sửa đổi, bổ sung)

Phương án 1 (đối với khoản 1 và khoản 2):
1. Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.
2. Bản kê khai tài sản, thu nhập của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành quy trình bổ nhiệm.
Phương án 2 (đối với khoản 1 và khoản 2):
1. Bản kê khai tài sản, thu nhập của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành quy trình bổ nhiệm.
2. Bản kê khai tài sản, thu nhập của công chức là Đảng viên phải được công khai tại cuộc họp chi bộ nơi người đó sinh hoạt.
3. Bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai tại hội nghị cử tri nơi công tác và và tại điểm bầu cử. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Hội đồng bầu cử quốc gia.
4. Bản kê khai tài sản, thu nhập của người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trước khi bầu, phê chuẩn.
5. Bản kê khai tài sản, thu nhập của người dự kiến bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp của Hội đồng thành viên khi tiến hành bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Mục 2: QUẢN LÝ BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP (MỚI)

Điều 47. Tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập (mới)

1. Bộ phận tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc tiếp nhận bản kê khai và mở sổ theo dõi việc giao, nhận bản kê khai.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản kê khai, bộ phận tổ chức cán bộ thực hiện kiểm tra tính đầy đủ của nội dung phải kê khai; trường hợp bản kê khai chưa đúng theo mẫu quy định thì yêu cầu kê khai lại. Thời hạn kê khai lại là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Sau khi tiếp nhận đúng, đầy đủ bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai, bộ phận tổ chức cán bộ phải lập danh sách và bàn giao 01 bản kê khai cho cơ quan, đơn vị quản lý tập trung bản kê khai theo thẩm quyền. Việc giao nhận được lập thành biên bản.
4. Biên bản giao nhận bản kê khai tài sản, thu nhập phải ghi rõ các thông tin chính, bao gồm: số lượng bản kê khai giao nhận; tình trạng bản kê khai; thời gian giao nhận, họ tên và chức vụ của người giao, người nhận bản kê khai tài sản, thu nhập.

Điều 48. Thẩm quyền quản lý tập trung bản kê khai tài sản, thu nhập (mới)

Cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại Điều 39 Luật này có thẩm quyền quản lý tập trung bản kê khai tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai.

Điều 49. Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về bản kê khai tài sản, thu nhập (mới)

1. Cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập xây dựng cơ sở dữ liệu về bản kê khai tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý tập trung.
2. Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tích hợp, xây dựng, thống nhất quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về bản kê khai tài sản, thu nhập trong phạm vi cả nước.
3. Thanh tra Chính phủ chủ trì, điều phối và hướng dẫn cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập trong việc xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu về bản kê khai tài sản, thu nhập.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 50. Cung cấp bản kê khai tài sản, thu nhập (mới)

1. Việc cung cấp bản kê khai tài sản, thu nhập chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của người có thẩm quyền.
2. Người có quyền yêu cầu cung cấp bản kê khai tài sản, thu nhập:
a) Người có thẩm quyền quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai;
b) Cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án các cấp trong quá trình kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử vụ việc, vụ án tham nhũng;
c) Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử các cấp.
2. Yêu cầu cung cấp bản kê khai phải bằng văn bản nêu rõ lý do, mục đích sử dụng thông tin và phạm vi, nội dung thông tin yêu cầu cung cấp.
3. Cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập có trách nhiệm cung cấp bản kê khai tài sản, thu nhập bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Mục 3: THEO DÕI BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN, THU NHẬP (MỚI)

Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập (mới)

1. Cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập có quyền:
a) Thu thập, khai thác thông tin, dữ liệu có liên quan đến bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và cập nhật thông tin, dữ liệu về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai;
b) Yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, dữ liệu có liên quan đến tài sản, thu nhập của người kê khai;
c) Yêu cầu người kê khai tài sản, thu nhập giải trình về biến động tài sản, thu nhập theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 43 hoặc giải trình đối với giao dịch có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên và quyết định việc xác minh tài sản, thu nhập khi có căn cứ quy định tại Điều 54 Luật này.
2. Cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập có nhiệm vụ:
a) Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình theo dõi biến động tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai;
b) Áp dụng hoặc yêu cầu, đề nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết bảo vệ người cung cấp thông tin hoặc tài sản, thu nhập có liên quan đến việc theo dõi biến động;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 52. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (sửa đổi, bổ sung)

1. Yêu cầu người đã kê khai giải trình khi có căn cứ cho rằng việc kê khai không trung thực, tài sản, thu nhập kê khai không minh bạch hoặc khi có dấu hiệu tăng, giảm bất thường về tài sản, thu nhập, chi tiêu.
2. Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập theo thẩm quyền hoặc đề nghị, yêu cầu cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền xác minh khi xét thấy việc giải trình của người kê khai không hợp lý.

Điều 53. Phối hợp chia sẻ, cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan phục vụ cho việc theo dõi biến động tài sản, thu nhập (mới)

Ngân hàng, cơ quan quản lý nhà đất, đăng ký tài sản, cơ quản lý thuế, hải quan, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp chia sẻ, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài liệu phục vụ việc theo dõi biến động tài sản, thu nhập khi cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập có yêu cầu, đề nghị.

Mục 4: XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP (MỚI)

Điều 54. Căn cứ xác minh tài sản, thu nhập (sửa đổi, bổ sung)

1. Khi có dấu hiệu rõ ràng về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, không minh bạch hoặc khi có dấu hiệu tăng, giảm bất thường về tài sản, thu nhập, chi tiêu mà không giải trình được một cách hợp lý.
2. Khi có tố cáo về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, không minh bạch mà người tố cáo nêu rõ họ tên, địa chỉ, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan.
3. Khi tiến hành bầu, bổ nhiệm, cử giữ chức vụ đối với người dự kiến vào vị trí được hưởng phụ cấp trách nhiệm từ 0,9 trở lên và các vị trí khác do Chính phủ quy định.
4. Khi người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xét thấy cần xác minh tài sản, thu nhập của người được dự kiến bầu, bổ nhiệm, cử giữ chức vụ và được hưởng phụ cấp trách nhiệm dưới 0,9 trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.

Điều 55. Nội dung xác minh tài sản, thu nhập (mới)

1. Nội dung xác minh tài sản, thu nhập gồm:
a) Tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai tài sản, thu nhập;
b) Tính hợp pháp về nguồn gốc của tài sản, thu nhập biến động trong kỳ kê khai;
c) Tính hợp lý trong giải trình về nguồn gốc tài sản, thu nhập biến động.
2. Việc xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện đối với một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 56. Thẩm quyền xác minh tài sản, thu nhập (mới)

1. Cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai theo thẩm quyền được quy định tại Điều 39 Luật này.
2. Cơ quan quản lý, sử dụng người kê khai chủ động hoặc đề nghị, yêu cầu cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền tiến hành xác minh tài sản, thu nhập khi có căn cứ quy định tại Điều 54 Luật này.

Điều 57. Giải trình trước khi ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập (mới)

1. Trước khi ra quyết định xác minh, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác minh yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai giải trình. Việc giải trình phải bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình.
2. Trong trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét thấy việc giải trình hợp lý thì không tiến hành xác minh và thông báo cho người đã giải trình biết. Trường hợp xét thấy việc giải trình không hợp lý hoặc người kê khai không giải trình thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định xác minh.
Điều 58. Thời hạn xác minh tài sản, thu nhập (sửa đổi, bổ sung)
Chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xác minh, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiến hành xác minh phải ban hành kết luận xác minh tài sản, thu nhập. Trường hợp phức tạp, thời hạn ban hành kết luận xác minh có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày làm việc.
Điều 59. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập (mới)
1. Quyết định xác minh phải được ban hành trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người kê khai có giải trình không hợp lý hoặc không giải trình.
2. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác minh thành lập Tổ xác minh để tiến hành xác minh tài sản, thu nhập. Tổ xác minh gồm có Tổ trưởng và các thành viên; trong trường hợp cần thiết có thể có Phó tổ trưởng.
Người có thẩm quyền xác minh quyết định về số lượng, thành phần tham gia Tổ xác minh. Trường hợp nội dung xác minh có tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người có thẩm quyền quyết định xác minh có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cử người tham gia Tổ xác minh hoặc trưng tập cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
Không bố trí người xác minh là người có quan hệ vợ, chồng, con, cha, mẹ, anh, chị em ruột với người được xác minh.
3. Quyết định xác minh phải có các nội dung sau:
a) Căn cứ ban hành quyết định xác minh;
b) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của người được xác minh;
c) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của tổ trưởng, phó tổ trưởng, thành viên tổ xác minh (sau đây gọi chung là người xác minh);
d) Nội dung xác minh;
đ) Thời hạn xác minh;
e) Nhiệm vụ, quyền hạn của người xác minh;
g) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp (nếu có).
Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ xác minh (mới)
1. Thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu, bằng chứng về tài sản, thu nhập của người được xác minh.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung xác minh.
3. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản, thu nhập, hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động xác minh.
4. Xác minh tại chỗ đối với tài sản, thu nhập được xác minh.
5. Yêu cầu người được xác minh giải thích, làm rõ về nội dung của bản kê khai tài sản, thu nhập, tính minh bạch của tài sản, thu nhập được kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.
6. Làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để làm rõ, giám định về tài sản, thu nhập phục vụ cho việc xác minh.
7. Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình xác minh.
8. Báo cáo kết quả xác minh bằng văn bản với người ra quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định về nội dung báo cáo.
Điều 61. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan (mới)
Kho bạc Nhà nước, cơ quan công an, thuế, hải quan, quản lý nhà đất, tổ chức tín dụng và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung xác minh có trách nhiệm:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác minh khi có yêu cầu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
2. Áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền để làm rõ các thông tin liên quan đến nội dung xác minh hoặc ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, chuyển dịch thu nhập và cản trở hoạt động xác minh tài sản, thu nhập;
3. Cử người làm việc, phối hợp với người xác minh.
Điều 62. Quyền và nghĩa vụ của người được xác minh (mới)
1. Giải thích, làm rõ tính trung thực của việc kê khai, tính minh bạch của tài sản, thu nhập được kê khai, nguồn gốc biến động tài sản, thu nhập và các khoản chi tiêu có giá trị lớn.
2. Cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu và thực hiện đầy đủ, kịp thời các yêu cầu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập.
3. Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập.
4. Khiếu nại, tố cáo quyết định, hành vi của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 63. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập (mới)
Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập phải có các nội dung sau:
1. Nội dung xác minh, hoạt động xác minh đã được tiến hành và kết quả xác minh;
2. Nhận định, đánh giá tính trung thực của việc kê khai, tính hợp pháp về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm trong kỳ kê khai, tính hợp lý trong giải trình về nguồn gốc tài sản, thu nhập biến động hoặc chi tiêu bất thường của người được xác minh;
3. Kiến nghị, yêu cầu xử lý vi phạm pháp luật về minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập.
Điều 64. Kết luận xác minh tài sản, thu nhập (sửa đổi, bổ sung)
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh, người ra quyết định xác minh phải ban hành kết luận xác minh tài sản, thu nhập.
2. Nội dung kết luận xác minh tài sản, thu nhập phải làm rõ tính trung thực của việc kê khai, tính hợp pháp về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm trong kỳ kê khai, tính hợp lý trong giải trình về nguồn gốc tài sản, thu nhập biến động hoặc chi tiêu bất thường của người được xác minh.
3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, yêu cầu người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập.
4. Kết luận xác minh tài sản, thu nhập là cơ sở để xử lý vi phạm pháp luật về minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của Luật này.
Điều 65. Công khai kết luận xác minh tài sản, thu nhập (sửa đổi, bổ sung)
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành kết luận xác minh tài sản, thu nhập, cơ quan, đơn vị kiểm soát tài sản, thu nhập, cơ quan quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai phải công khai nội dung kết luận xác minh tài sản, thu nhập.
2. Việc công khai kết luận xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II Luật này.
CHƯƠNG IV
PHÁT HIỆN THAM NHŨNG (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
Mục 1
CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ TỰ KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
Điều 66. Công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước (giữ nguyên)
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện hành vi tham nhũng.
2. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Điều 67. Công tác tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị (giữ nguyên)
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân và cán bộ, công chức, viên chức khác do mình quản lý nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc đơn vị trực thuộc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý.
3. Khi phát hiện hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Điều 68. Hình thức kiểm tra (sửa đổi)
1. Kiểm tra thường xuyên được tiến hành theo chương trình, kế hoạch và tập trung vào lĩnh vực, hoạt động có nguy cơ phát sinh tham nhũng.
2. Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng.
Mục 2
PHÁT HIỆN THAM NHŨNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TOÁN, GIÁM SÁT (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
Điều 69. Trách nhiệm thực hiện việc thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng (mới)
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, Kiểm toán nhà nước phải tiến hành thanh tra, kiểm toán để làm rõ vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và xử lý theo quy định của pháp luật khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 70 Luật này.
Điều 70. Căn cứ tiến hành thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng (mới)
1. Khi có dấu hiệu của hành vi tham nhũng quy định tại Điều 3 Luật này.
2. Theo yêu cầu hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền.
3. Khi có thông tin, phản ánh, tố cáo về hành vi tham nhũng mà nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để kiểm tra, xác minh.
Điều 71. Thẩm quyền thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng (mới)
1. Thanh tra Chính phủ thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng của người đang công tác tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập được hưởng phụ cấp trách nhiệm từ 0,7 trở lên.
2. Thanh tra bộ thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng của người đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, trừ những người quy định tại Khoản 1 Điều này; thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng trong công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành.
3. Thanh tra tỉnh thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng của người đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp tỉnh, huyện, cấp xã.
4. Kiểm toán nhà nước kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng tại các cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công theo thẩm quyền do pháp luật về kiểm toán nhà nước quy định.
5. Cơ quan quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này có quyền trưng tập cán bộ, công chức của cơ quan cấp dưới trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham gia việc thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.
Điều 72. Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng (mới)
1. Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Trình tự, thủ tục tiến hành kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng theo quy định của pháp luật về kiểm toán.
Điều 73. Xử lý vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được phát hiện qua hoạt động thanh tra, kiểm toán (mới)
1. Trường hợp kết luận hành vi tham nhũng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người ra quyết định thanh tra, kiểm toán yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý kỷ luật người có hành vi tham nhũng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được yêu cầu, kiến nghị thì phải xử lý kỷ luật đối với người có hành vi tham nhũng và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước đã có yêu cầu, kiến nghị biết.
Phương án 1:
3. Trường hợp phát hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng thì người ra quyết định thanh tra từ cấp tỉnh trở lên, người ra quyết định kiểm toán phải chỉ đạo xác minh, làm rõ tính chất, mức độ của hành vi tham nhũng, ra kết luận và khi có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
4. Trường hợp phát hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng nhưng cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước không đủ điều kiện xác minh, làm rõ, kết luận thì người ra quyết định thanh tra, kiểm toán phải chủ động phối hợp và chuyển tài liệu, đồ vật có liên quan cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
Phương án 2: Bỏ khoản 3 và khoản 4
Điều 74. Xử lý tài sản có liên quan đến hành vi tham nhũng được phát hiện qua hoạt động thanh tra, kiểm toán (mới)
1. Khi phát hiện tài sản tham nhũng thì cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước phải áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thu hồi.
2. Tài sản tham nhũng phải được trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc sung công. Đối với tài sản tham nhũng không xác định được chủ sở hữu hoặc tài sản tham nhũng bị trộn lẫn với tài sản khác không thể phân định được thì được sung công.
3. Việc thu hồi tài sản tham nhũng, tạm giữ, phong tỏa, sung công tài sản liên quan đến tham nhũng được thực hiện bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 75. Công khai kết luận, quyết định xử lý trong thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng (mới)
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 91 Luật này có trách nhiệm ban hành kết luận thanh tra, báo cáo kết quả kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và chịu trách nhiệm về kết luận, kết quả đó.
2. Kết luận thanh tra, báo cáo kết quả kiểm toán vụ việc tham nhũng, quyết định xử lý người có hành vi tham nhũng, tài sản tham nhũng phải được công khai theo quy định tại Mục 1 Chương II Luật này.
3. Kết luận thanh tra, báo cáo kết quả kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng là căn cứ để cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vụ việc tham nhũng.
Điều 76. Xử lý trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng (mới)
Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm xây dựng quy chế phối hợp xử lý trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.
Điều 77. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động giám sát của cơ quan, đại biểu dân cử (sửa đổi, bổ sung)
1. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thông qua hoạt động của mình nếu thấy vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiến hành xác minh, làm rõ, kết luận và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải xác minh, làm rõ, xử lý theo thẩm quyền và thông tin về kết quả với cơ quan đã có yêu cầu, kiến nghị; đối với đề nghị của đại biểu theo quy định tại khoản 1 Điều này thì xem xét, xử lý theo thẩm quyền và trả lời bằng văn bản.
Mục 3
THÔNG TIN, PHẢN ÁNH, TỐ CÁO, BÁO CÁO VỀ HÀNH VI THAM NHŨNG (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
Điều 78. Thông tin, phản ánh, tố cáo về tham nhũng (sửa đổi, bổ sung)
1. Cá nhân, tổ chức có quyền thông tin, phản ánh về tham nhũng, cá nhân có quyền tố cáo về hành vi tham nhũng với cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan điều tra, Kiểm toán nhà nước, Viện kiểm sát và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được thông tin, phản ảnh, tố cáo về tham nhũng phải xem xét, xử lý kịp thời và áp dụng các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin, phản ánh, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 79. Nghĩa vụ báo cáo và xử lý báo cáo về hành vi có dấu hiệu tham nhũng (mới trên cơ sở gộp Điều 38 và Điều 39 Luật hiện hành)
1. Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình làm việc thì cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến hành vi có dấu hiệu tham nhũng đó thì báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp.
2. Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét xử lý và thông báo cho người báo cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày; trường hợp cần thiết thì quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng và bảo vệ người báo cáo.
3. Cán bộ, công chức, viên chức biết được hành vi tham nhũng mà không báo cáo, người nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng mà không xử lý thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 80. Trách nhiệm tiếp nhận và xử lý thông tin, phản ánh, tố cáo về tham nhũng (sửa đổi, bổ sung)
1. Cơ quan thanh tra nhà nước, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khác quy định và tổ chức thực hiện việc tiếp nhận thông tin, phản ánh, tố cáo về tham nhũng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được thông tin, phản ảnh, tố cáo về tham nhũng phải xem xét, xử lý kịp thời và áp dụng các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin, phản ánh, tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan phải quy định các biện pháp cụ thể, cộng tác với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc xử lý thông tin, phản ảnh, tố cáo về tham nhũng để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, hạn chế thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra.
4. Việc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Điều 81. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân (giữ nguyên)
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải tạo điều kiện, cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, hạn chế thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra.
Điều 82. Khen thưởng người tố cáo (sửa đổi, bổ sung)
1. Người tố cáo trung thực, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi tham nhũng thì được khen thưởng về vật chất, tinh thần theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong cung cấp thông tin, phản ánh, tố cáo về tham nhũng thì được khen thưởng về vật chất và tinh thần theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG V
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
Mục 1
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ TRÁCH NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 83. Giám sát công tác phòng, chống tham nhũng (sửa đổi, bổ sung)
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước. Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội quyết định thành lập Ủy ban lâm thời để điều tra làm rõ về vụ việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp, được xã hội quan tâm. Việc thành lập Ủy ban lâm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 88, Điều 89 Luật Tổ chức Quốc hội và Điều 17 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát công tác phòng ngừa tham nhũng thuộc lĩnh vực do mình phụ trách.
3. Ủy ban Tư pháp của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng.
4. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương.
5. Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 84. Đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng (giữ nguyên)
1. Trong Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng.
2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng trong Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an do Chính phủ quy định.
Điều 85. Trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ (sửa đổi, bổ sung)
1. Giúp Chính phủ quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước trên phạm vi cả nước.
2. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng thì xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý việc kê khai tài sản, thu nhập và kiểm soát tài sản, thu nhập đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
4. Tổ chức nhận định, đánh giá về tình hình tham nhũng, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Chủ trì, hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan, tổ chức kiểm soát tài sản, thu nhập xây dựng Hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng và Cơ sở dữ liệu quốc gia về bản kê khai tài sản, thu nhập.
6. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác phòng, chống tham nhũng chuyên trách tại cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng theo quy định của Luật này.
Điều 86. Trách nhiệm của Kiểm toán nhà nước (sửa đổi, bổ sung)
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm kiểm toán nhằm phòng ngừa, phát hiện tham nhũng, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng theo quy định tại Chương IV Luật này; quản lý việc kê khai tài sản, thu nhập, kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Chương III Luật này.
Điều 87. Trách nhiệm của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án (sửa đổi, bổ sung)
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án các cấp có trách nhiệm điều tra, truy tố, xét xử vụ án tham nhũng theo quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.
2. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm điều tra các tội phạm tham nhũng xảy ra trong hoạt động tư pháp; tổ chức, hướng dẫn thực hiện hoạt động truy tố tội phạm tham nhũng; kiểm sát hoạt động điều tra, xét xử, thi hành án đối với tội phạm tham nhũng; quản lý việc kê khai tài sản, thu nhập, kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Chương III Luật này; là cơ quan Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự và những hoạt động hợp tác quốc tế khác theo quy định pháp luật; báo cáo Quốc hội về tình hình tội phạm tham nhũng và công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng trong phạm vi cả nước.
3. Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm xét xử, hướng dẫn công tác xét xử tội phạm tham nhũng; quản lý việc kê khai tài sản, thu nhập, kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Chương III Luật này.
Điều 88. Phối hợp hoạt động giữa cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong phòng, chống tham nhũng (sửa đổi, bổ sung)
Cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm thường xuyên trao đổi, chia sẻ thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng; phối hợp trong việc xử lý vụ việc tham nhũng có dấu hiệu tội phạm; tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng và kiến nghị chính sách, giải pháp phòng, chống tham nhũng.
Mục 2
KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CƠ QUAN THANH TRA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN ĐIỀU TRA, VIỆN KIỂM SÁT, TOÀ ÁN (GIỮ NGUYÊN)
Điều 89. Kiểm tra hoạt động chống tham nhũng đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án (giữ nguyên)
1. Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án phải có biện pháp để kiểm tra nhằm ngăn chặn hành vi lạm quyền, lộng quyền, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức của mình trong hoạt động chống tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án phải tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng.
3. Cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 90. Giải quyết tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án (giữ nguyên)
1. Trường hợp có tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng đối với Thanh tra viên, Kiểm toán viên, Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án và cán bộ, công chức, viên chức khác của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án thì người đứng đầu cơ quan phải giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
2. Kết quả giải quyết tố cáo phải được công khai theo quy định của pháp luật về tố cáo.
CHƯƠNG VI
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG (MỚI)
Điều 91. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị (mới)
1. Trong Luật này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và các đơn vị trực thuộc; Văn phòng Chủ tịch nước và các đơn vị trực thuộc; Hội đồng nhân dân và các đơn vị trực thuộc; Đoàn thể chính trị - xã hội các cấp; các hội sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Chánh án Tòa án các cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp, Tổng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán trưởng khu vực và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước;
đ) Người đứng đầu tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng giám đốc công ty đối với doanh nghiệp nhà nước.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong lĩnh vực được phân công lãnh đạo, quản lý, điều hành bằng văn bản ủy quyền hoặc bằng quyết định phân công phụ trách lĩnh vực của người có thẩm quyền.
3. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các bộ phận trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện chế độ trách nhiệm trong công tác phòng, chống tham nhũng và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện trách nhiệm đó.
Điều 92. Nội dung trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị (mới)
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật này.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị bị xử lý trách nhiệm nếu không thực hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
Điều 93. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tham nhũng (sửa đổi, bổ sung)
1. Khi có căn cứ cho rằng cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, đề nghị người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với người có hành vi vi phạm để xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng nếu xét thấy người đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức phải tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức khi nhận được yêu cầu của cơ quan kiểm tra của Đảng, cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nếu trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử có căn cứ cho rằng người đó có hành vi tham nhũng.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải hủy bỏ quyết định và thông báo công khai về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác và khôi phục lại quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức sau khi cơ quan có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng.
Điều 94. Trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách (sửa đổi, bổ sung)
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra tham nhũng của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình trực tiếp phụ trách. Trong trường hợp này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách.
3. Người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý.
4. Việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu và cá nhân khác có trách nhiệm trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có sử dụng ngân sách nhà nước về việc để xảy ra tham nhũng trong tổ chức mình được thực hiện theo quy định của Luật này và điều lệ, quy chế của tổ chức đó.
5. Kết luận kiểm tra, kết luận thanh tra, kết luận điều tra, báo cáo kết quả kiểm toán vụ việc, vụ án tham nhũng phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau đây:
a) Yếu kém về năng lực quản lý;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý;
c) Bao che cho người có hành vi tham nhũng.
Kết luận, báo cáo phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý cán bộ và công khai.
6. Trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được loại trừ trong trường hợp họ không thể biết được hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng hoặc đã chủ động phát hiện và xử lý tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Điều 95. Trường hợp giảm nhẹ hoặc tăng nặng hình thức kỷ luật đối với người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách (mới)
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách mà xin từ chức trước khi cơ quan có thẩm quyền xem xét trách nhiệm thì được miễn xử lý kỷ luật, trừ trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách nếu đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng; đã xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi tham nhũng thì khi xem xét xử lý kỷ luật sẽ được giảm nhẹ trách nhiệm kỷ luật.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nếu phát hiện hành vi tham nhũng mà không áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng, không xử lý nghiêm minh, không báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì khi xem xét xử lý kỷ luật sẽ phải bị tăng nặng trách nhiệm kỷ luật.
Điều 96. Quy định chi tiết việc thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị (sửa đổi, bổ sung)
Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quy định chi tiết về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; trình tự, thủ tục, thời hạn tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác; việc hưởng lương, phụ cấp, quyền, lợi ích khác và việc bồi thường, khôi phục lại quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức khi kết luận không có hành vi tham nhũng.
CHƯƠNG VII
VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA XÃ HỘI TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
Mục 1
VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA XÃ HỘI (MỚI)
Điều 97. Vai trò và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên (sửa đổi, bổ sung)
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, giáo dục nhân dân và các thành viên thuộc tổ chức mình thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng và thực hiện các biện pháp phòng ngừa và phát hiện, xử lý tham nhũng;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng văn hóa liêm chính, nói không với tham nhũng cho các tầng lớp nhân dân và tổ chức thành viên;
c) Động viên nhân dân tham gia tích cực vào việc thông tin, phản ánh, tố cáo hành vi tham nhũng;
d) Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xác minh, xử lý vụ việc tham nhũng;
đ) Giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giải quyết vụ việc, vụ án tham nhũng.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, xác minh vụ việc tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, trả lời trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày làm việc.
Điều 98. Vai trò và trách nhiệm của báo chí (sửa đổi, bổ sung)
1. Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm phát hiện, đưa tin phản ánh về vụ việc tham nhũng và hoạt động phòng, chống tham nhũng một cách khách quan, trung thực.
2. Cơ quan báo chí, nhà báo có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hành vi tham nhũng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu đó theo quy định của pháp luật; trường hợp không cung cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Người đứng đầu cơ quan chủ quản báo chí, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, tổng biên tập, phó tổng biên tập cơ quan báo chí, nhà báo, tác giả tác phẩm báo chí và cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm về việc đưa tin và chấp hành pháp luật về báo chí, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Điều 99. Trách nhiệm công dân, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng (sửa đổi, bổ sung)
1. Công dân tự mình hoặc thông qua Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng hoặc thông qua tổ chức mà mình là thành viên thông tin, phản ánh, tố cáo hành vi tham nhũng và giám sát công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 100. Trách nhiệm của tổ chức xã hội không sử dụng ngân sách nhà nước trong phòng chống tham nhũng (mới)
1. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức từ thiện và các tổ chức xã hội khác có tư cách pháp nhân, không sử dụng ngân sách nhà nước (gọi chung là tổ chức xã hội) do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng trong hoạt động của tổ chức mình.
2. Tổ chức xã hội phải công khai các khoản đóng góp của hội viên, các khoản huy động, tài trợ và việc quản lý, sử dụng các khoản đóng góp, huy động, tài trợ đó theo quy định tại Mục 1 Chương II của Luật này.
3. Khi phát hiện hành vi tham nhũng thì tổ chức xã hội phải xử lý theo quy định của điều lệ của tổ chức mình; nếu vụ việc phức tạp thì phải kịp thời thông báo và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xác minh, kết luận, xử lý hành vi tham nhũng; trường hợp hành vi tham nhũng có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển ngay cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Mục 2
ÁP DỤNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI (MỚI)
Điều 101. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong các tổ chức xã hội (mới)
Căn cứ vào các quy định về công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Mục 1 Chương II; quy định về kiểm soát xung đột lợi ích quy định tại Mục 4 Chương II và quy định về chế độ trách nhiệm của người đứng đầu quy định tại Chương VI của Luật này, tổ chức xã hội có trách nhiệm ban hành quy định về công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động; quy định về kiểm soát xung đột lợi ích và trách nhiệm của người đứng đầu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức mình.
Điều 102. Thực hiện minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ trong các tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ, thường xuyên huy động các khoản đóng góp của nhân dân để hoạt động từ thiện (mới)
1. Tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ, thường xuyên huy động các khoản đóng góp của nhân dân ngoài việc thực hiện các quy định về phòng ngừa tham nhũng quy định tại Điều 101 Luật này, còn phải thực hiện minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, người đóng góp và các thành viên, hội viên.
2. Căn cứ quy định của Luật này, tổ chức xã hội phải ban hành quy định việc kê khai tài sản, thu nhập và kiểm soát tài sản, thu nhập của những người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng thư ký, Trưởng ban Kiểm tra, Kế toán trưởng của tổ chức xã hội.
3. Ban Kiểm tra của tổ chức xã hội quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ quy định tại khoản 2 Điều này. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm tra trong kiểm tra tài sản, thu nhập do tổ chức xã hội quy định cho phù hợp.
4. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này được áp dụng đối với các quỹ xã hội, quỹ từ thiện được thành lập hoặc bảo trợ bởi cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, doanh nghiệp.
Điều 103. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với tổ chức xã hội (mới)
Trong phạm vi chức năng thanh tra, kiểm tra theo quy định của Luật Thanh tra và các luật có liên quan, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Nội vụ, Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với các tổ chức xã hội theo các nội dung được quy định tại Điều 101, Điều 102 Luật này.
CHƯƠNG VIII
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Mục 1
XÂY DỰNG VĂN HÓA KINH DOANH
LÀNH MẠNH, PHI THAM NHŨNG (MỚI)
Điều 104. Xây dựng quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa tham nhũng (mới)
1. Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác có trách nhiệm ban hành, thực hiện quy tắc ứng xử nhằm xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng.
2. Trong điều lệ, quy chế hoạt động, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm quy định về cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa xung đột lợi ích, ngăn chặn, xử lý hành vi tham ô, hối lộ, lạm dụng chức vụ, quyền hạn và các hành vi tham nhũng khác.
3. Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm tổ chức, động viên, khuyến khích hội viên của mình xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh, minh bạch; giám sát việc chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các hội viên; tích cực tham gia vào việc hoàn thiện chính sách, pháp luật.
4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp với Thanh tra Chính phủ, các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng và thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 105. Trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong phòng, chống tham nhũng (mới)
1. Căn cứ quy định của Luật này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng, ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng trong tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức mình.
2. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải xử lý theo quy định của điều lệ, quy chế hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; nếu vụ việc phức tạp thì phải kịp thời thông báo và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xác minh, kết luận, xử lý hành vi tham nhũng; trường hợp hành vi tham nhũng có dấu hiệu tội phạm thì phải thông báo cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm thông tin, phản ánh, tố cáo hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ và hành vi tham nhũng khác của cán bộ, công chức, viên chức; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, phát hiện, xử lý các hành vi đó.
Mục 2
ÁP DỤNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐỐI VỚI CÔNG TY ĐẠI CHÚNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ QUỸ ĐẦU TƯ
Điều 106. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư
Căn cứ vào các quy định về công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Mục 1 Chương II; quy định về kiểm soát xung đột lợi ích quy định tại Mục 4 Chương II và quy định về chế độ trách nhiệm của người đứng đầu quy định tại Chương VI Luật này, công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư có trách nhiệm ban hành quy định về công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động, quy định về kiểm soát xung đột lợi ích và trách nhiệm của người đứng đầu trong cơ quan, tổ chức mình và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định đó.
Điều 107. Thực hiện minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ trong công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư (mới)
1. Công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư phải thực hiện việc minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập đối với người có chức vụ trong doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, cổ đông, người góp vốn, người gửi tiền.
2. Căn cứ quy định của Luật này, công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư phải ban hành quy định việc kê khai và kiểm soát tài sản, thu nhập của những người giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, Kế toán trưởng của công ty đại chúng, tổ chức tín dụng và các đơn vị thành viên.
3. Ban kiểm soát trong công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong kiểm soát tài sản, thu nhập do công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư quy định cho phù hợp.
Điều 108. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư (mới)
1. Trong phạm vi chức năng thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra và các luật có liên quan, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư theo các nội dung được quy định tại Điều 106, Điều 107 Luật này.
2. Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp và xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật phòng, chống tham nhũng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
CHƯƠNG IX
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 109. Nguyên tắc chung về hợp tác quốc tế (giữ nguyên)
Nhà nước cam kết thực hiện các điều ước quốc tế về phòng, chống tham nhũng mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hợp tác với các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động phòng, chống tham nhũng trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi.
Điều 110. Trách nhiệm thực hiện hợp tác quốc tế (giữ nguyên)
1. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và các cơ quan hữu quan thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu, đào tạo, xây dựng chính sách, trao đổi thông tin, hỗ trợ tài chính, trợ giúp kỹ thuật, trao đổi kinh nghiệm trong phòng, chống tham nhũng.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp trong phòng, chống tham nhũng.
Điều 111. Hợp tác quốc tế về thu hồi tài sản tham nhũng (mới)
1. Trên cơ sở điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong việc thực hiện các biện pháp phong tỏa, tạm giữ, tịch thu, thu hồi tài sản tham nhũng và trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu hợp pháp.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan trung ương về hợp tác quốc tế thu hồi tài sản tham nhũng trong tố tụng hình sự; tiếp nhận, xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp hình sự của nước ngoài về thu hồi tài sản tham nhũng và đề nghị nước ngoài thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp hình sự về thu hồi tài sản tham nhũng của Việt Nam.
3. Thanh tra Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan nhà nước có liên quan trong phạm vi thẩm quyền theo luật định có trách nhiệm phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thu hồi tài sản tham nhũng.
CHƯƠNG X
XỬ LÝ THAM NHŨNG VÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1
XỬ LÝ THAM NHŨNG
Điều 112. Nguyên tắc xử lý tham nhũng (sửa đổi, bổ sung)
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, phát hiện kịp thời mọi hành vi tham nhũng.
2. Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.
Điều 113. Xử lý người có hành vi tham nhũng (mới)
1. Người có hành vi tham nhũng quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều 3 của Luật này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Người có hành vi tham nhũng quy định tại khoản 12 Điều 3 của Luật này phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì phải bị tăng nặng trách nhiệm kỷ luật.
4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát hiện, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng thì được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 114. Xử lý tài sản tham nhũng (mới)
1. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu.
2. Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 115. Xử lý người đưa hối lộ và của hối lộ (mới)
1. Người đưa hối lộ được xác định là đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
2. Người đưa hối lộ được xác định là do bị ép buộc và chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
3. Quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không loại trừ việc xử lý kỷ luật hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và việc xử lý kỷ luật về Đảng, đoàn thể đối với người là Đảng viên, thành viên, hội viên của tổ chức chính trị - xã hội.
Mục 2
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 116. Nguyên tắc xử lý vi phạm quy định của Luật phòng, chống tham nhũng (mới)
1. Người bị xử lý kỷ luật hành chính về hành vi vi phạm quy định của Luật phòng, chống tham nhũng được quy định tại các điều từ Điều 117 đến Điều 124 Luật này phải bị xử lý kỷ luật theo Điều lệ, quy chế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội mà người đó là thành viên.
2. Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng phải bị xử lý kỷ luật hành chính, kỷ luật về Đảng, đoàn thể.
3. Áp dụng tăng nặng trách nhiệm kỷ luật khi người có hành vi vi phạm quy định từ Điều 117 đến Điều 124 Luật này là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 117. Xử lý vi phạm trong việc thực hiện công khai, minh bạch (mới)
1. Khi thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về công khai, minh bạch của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải kết luận rõ về hành vi vi phạm trong việc thực hiện công khai, minh bạch, tính chất, mức độ vi phạm, người chịu trách nhiệm và yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật.
2. Người chịu trách nhiệm về việc thực hiện công khai, minh bạch theo kết luận của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo.
Điều 118. Xử lý vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn (mới)
1. Người quyết định thực hiện vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và phải bồi thường phần giá trị vượt quá.
2. Người được hưởng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được sử dụng vượt quá quy định.
3. Người quyết định thực hiện định mức, tiêu chuẩn chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn mức quy định để vụ lợi thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng thấp hơn và bị xử lý theo quy định của pháp luật; người hưởng lợi từ việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được hưởng lợi.
Điều 119. Xử lý hành vi vi phạm quy tắc ứng xử đối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (mới)
1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3 Điều 23 Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức.
3. Người là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, (Tổng) giám đốc, Phó (tổng) giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức danh quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước có hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm bồi thường nếu có thiệt hại theo quy định pháp luật.
4. Ngoài việc bị xử lý trách nhiệm trước pháp luật, những người quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan còn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 120. Xử lý các trường hợp vi phạm quy định về xung đột lợi ích (mới)
1. Người thực hiện công vụ, nhiệm vụ nếu thấy có xung đột lợi ích mà không báo cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Người có thẩm quyền nếu biết hoặc buộc phải biết có xung đột lợi ích mà không áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo.
Điều 121. Xử lý vi phạm quy định nghĩa vụ báo cáo về hành vi tham nhũng và xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng (mới)
Người vi phạm quy định về nghĩa vụ báo cáo về hành vi tham nhũng và xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng tại khoản 3 Điều 80 Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo, cách chức hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 122. Xử lý hành vi vi phạm về thời hạn kê khai trong minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập (mới)
1. Người chậm tổ chức việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập từ 30 ngày trở lên thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
2. Người chậm kê khai, giải trình về tài sản, thu nhập từ 30 ngày trở lên thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
Điều 123. Xử lý hành vi không trung thực trong việc kê khai tài sản, thu nhập (mới)
1. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân mà không trung thực trong việc kê khai tài sản, thu nhập thì sẽ bị xoá tên khỏi danh sách những người ứng cử hoặc không công nhận tư cách đại biểu.
2. Người được dự kiến bổ nhiệm, phê chuẩn mà không trung thực trong việc kê khai tài sản, thu nhập thì sẽ không được bổ nhiệm, phê chuẩn vào chức vụ đã dự kiến.
3. Người đã được bổ nhiệm, phê chuẩn mà bị kết luận là không trung thực trong việc kê khai tài sản, thu nhập thì phải từ chức hoặc tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức cách chức, giáng chức.
4. Người làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước mà không trung thực trong việc kê khai tài sản, thu nhập thì sẽ áp dụng các hình thức xử lý theo quy định tại điều lệ hoặc quy chế của tổ chức đó.
5. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi không trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập ngoài những trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật như sau:
a) Đối với cán bộ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm;
b) Đối với công chức áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức;
c) Đối với viên chức áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
Điều 124. Xử lý các hành vi vi phạm khác trong minh bạch, kiểm soát tài sản, thu nhập (mới)
1. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức: cảnh cáo, cách chức đối với cán bộ; cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức đối với công chức; cảnh cáo, buộc thôi việc hoặc cách chức đối với viên chức khi có hành vi vi phạm sau:
a) Người yêu cầu xác minh, người quyết định xác minh có hành vi vi phạm quy định về xác minh tài sản, thu nhập;
b) Người xác minh có hành vi thiếu khách quan, làm sai lệch kết quả xác minh, tiết lộ thông tin trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập khi chưa được người có thẩm quyền cho phép hoặc có các hành vi vi phạm khác trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập;
c) Người có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu mà cố tình không cung cấp, trì hoãn việc cung cấp hoặc cung cấp không đúng, không đầy đủ theo yêu cầu;
d) Người quản lý bản kê khai có hành vi không cung cấp bản kê khai tài sản, thu nhập theo yêu cầu của người có thẩm quyền hoặc cung cấp cho người không có thẩm quyền.
2. Người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 125. Xử lý hành vi vi phạm trong việc áp dụng Luật Phòng, chống tham nhũng đối với các tổ chức xã hội (mới)
1. Tổ chức xã hội vi phạm các quy định tại Điều 101, Điều 102 Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý theo các hình thức được pháp luật quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực hoạt động cụ thể của tổ chức xã hội.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng thư ký, Trưởng ban Kiểm tra, Kế toán trưởng và các chức vụ quản lý khác còn bị xử lý kỷ luật theo Điều lệ của tổ chức xã hội và quy định của pháp luật.
Điều 126. Xử lý hành vi vi phạm trong việc áp dụng Luật Phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư (mới)
1. Công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư vi phạm các quy định tại Điều 106, Điều 107 Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử phạt vi phạm hành chính về tổ chức, quản trị, điều hành đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày bị xử phạt vi phạm hành chính, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư còn phải tự thực hiện các biện pháp xử lý đối với người giữ chức vụ quản lý sau:
a) Cho thôi giữ chức vụ được bầu, bổ nhiệm trong công ty đại chúng đối với những người quản lý là Chủ tịch Hội đồng quản trị, (Tổng) Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng Ban kiểm soát và các cán bộ quản lý khác do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc Đại hội cổ đông bầu ra;
b) Đình chỉ việc thực hiện quyền, nghĩa vụ hoặc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với những người quản lý của tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, (Tổng) Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng ban Ban kiểm soát.
3. Nếu quá thời hạn mà công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư không thực hiện các biện pháp xử lý đối với người giữ chức vụ quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều này, thì cơ quan có thẩm quyền, người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính công bố công khai về tên, địa chỉ và vi phạm của công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 127. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng (mới)
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đối với người làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
3. Đối với người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật trong doanh nghiệp nhà nước.
4. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên vi phạm thì ngoài việc bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật còn phải bị xem xét, xử lý kỷ luật theo Điều lệ Đảng.
5. Đối với người làm việc trong tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước khác thì thực hiện theo điều lệ, quy định của tổ chức đó.
CHƯƠNG XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 128. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày ……
2. Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11, Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 129. Quy định chi tiết
Chính phủ và các cơ quan liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
----------------------------------------------------------------------------------------
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV, kỳ họp thứ….. thông qua ngày …..